Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

TUẦN 10

Môn : Khoa học  - Lớp 4

Bài 20 : Nước có những tính chất gì ?

GV : Đoàn Thị Thanh Thủy

       ***********

A. Nội dung bài học áp dụng PP Bàn tay nặn bột :

 Tìm hiểu tính chất của nước : Nước thấm qua một số vật.

B. Mục tiêu hoạt động:

 Sau khi học, học sinh biết được nước thấm qua một số vật.

C. Phương pháp thí nghiệm sử dụng : Phương pháp thí nghiệm.

D. Thiết bị cần dùng cho hoạt động:

 1. GV chuẩn bị đồ dùng đủ cho các nhóm:

 - Giấy báo, khăn bông, miếng xốp, túi ni lông, chai nhựa, bát sứ, khay đựng nước,…

 - Bút xạ, giấy khổ lớn, bảng nhóm

 2. Học sinh chuẩn bị: Vở thí nghiệm

E. Các hoạt động dạy học:

1. Tình huống xuất phát:

GV yêu cầu HS kể tên một số vật.

H: Khi đổ nước vào các vật thì điều gì sẽ xảy ra ?

2. Ý kiến ban đầu của HS:

GV yêu cầu HS trình bày (cá nhân) bằng lời những hiểu biết của mình trước lớp

* GV tổ chức cho những em có cùng biểu tượng về cùng một nhóm

3. Đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu:

GV tổ chức cho HS thảo luận, đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu.

H: Để chứng minh cho những ý kiến nêu trên là đúng, em cần phải làm gì ?

- HS có thể đề xuất: Đọc SGK, xem phim, làm thí nghiệm, tìm kiếm thông tin trên mạng, tham khảo ý kiến người lớn, …

H: Theo em, phương án nào là tối ưu nhất ?

-GV hướng cho HS đến phương án: làm TN

* Các nhóm đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng ( nước làm ướt vật, thấm qua vật, không thấm qua vật,…)

* HS tiến hành làm TN:

- Yêu cầu các nhóm nhận đồ dùng cần cho TN, tiến hành TN tại nhóm

4. Kết luận và hợp thức hóa kiến thức:

- GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả.

- Đại diện các nhóm lên trình bày (bằng cách tiến hành lại TN)

- Các nhóm khác có thể đặt câu hỏi cho nhóm bạn (Chẳng hạn: vật bị ướt, có phải vật đó đã thấm nước?,…)

GV: Nước thấm qua vật này nhưng không thấm qua vật kia. Vậy, nước có thấm qua tất cả các vật được không?

HS kết luận: Nước thấm qua một số vật.

GV hướng dẫn HS so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu để khắc sâu kiến thức.

* Liên hệ thực tế:

H: Nước thấm qua một số vật. Vậy trong cuộc sống hàng ngày, người ta vận dụng tính chất này của nước để làm gì?

H: Để một vật không bị thấm nước, ta phải lưu ý điều gì?(Không để các vật dễ thấm nước (vải, khăn bông, sách vở,…) ở những nơi ẩm ướt…)

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

H: Trong thực tế, người ta vận dụng tính chất nước không thấm qua một số để làm gì?(Dùng chậu, chai,…làm bằng nhôm, nhựa, ..để chứa nước)

* Cho HS mở SGK trang ……

H: Chúng ta đã được tìm hiểu nội dung của bài học nào trong SGK?(- HS nêu: Bài: Nước có những tính chất gì?)

(GV ghi bảng tên bài học)

H: Em biết thêm được tính chất gì của nước?

-----------------------------------------------------------

TUẦN 11

Thứ hai, ngày 17 tháng 11 năm 2014

KHOA HỌC

BA THỂ CỦA NƯỚC

Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài

GV : Đoàn Thị Thanh Thủy

I.MỤC TIÊU:

- Các thể của nước ( lỏng , rắn , khí ) tính chất của nước khi tồn tại ở ba thể khác nhau và sự chuyển thể của nước

- Học sinh hiểu được các thể của nước tồn tại ở ba thể đó và hiểu được sự chuyển thể của nước

- Nêu được các thể của nước trong tự nhiên nêu được sự chuyển thể của nước và tính chất của nước ở các thể khác nhau

II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

Đá lạnh , muối hột, nước lọc , nước sôi , ống nghiệm, ca nhựa, đỉa nhựa nhỏ ,nhiệt kế

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

-Nöôùc coù nhöõng tính chaát gì?

2. BÀI MỚI:

1. Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

- GV hỏi : theo em, trong tự nhiên , nước tồn tại ở những dạng nào

-HS nêu ( HS trả lời : dạng lỏng , dạng khói , dạng đông cục …...)

- GV yêu cầu HS nêu một số ví dụ về các thể của nước .

- GV hỏi : em biết gì về sự tồn tại của nước ở các thể mả em vừa nêu ?

 2. Biểu tượng ban đầu của HS:

Gv yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về sự tồn tại của nước ở các thể vừa nêu , sau đó thảo luận nhóm thống nhất ý kiến để trình bài vào bảng nhóm .

VD : các ý kiến khác nhau của học sinh về sự tồn tại của nước trong tự nhiên ở ba thể như : + nước tồn tại ở dạng đông cục rất cứng và lạnh

+ nước có thể chuyển từ dạng rắn sang dạng lỏng và ngược lại ;

+nước có thể từ dạng lỏng chuyễn thành dạng hơi ,

+ nước ở dạng lỏng và rắn thường trong suốt ,không màu , không mùi , không vị ;

+ ở cả ba dạng thì tính chất của nước giống nhau

+ nước tồn tại ở dạng lạnh và dạng nóng, hoặc nước ở dạng hơi …

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

Từ việc suy đoán của học sinh do các cá nhân ( các nhóm ) đề xuất , GV tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẩn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức tìm hiểu sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , rắn và khí

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

VD : học sinh có thể nêu ra các câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của nước ở ba thể lỏng , khí và rắn như:+ nước có ở dạng khói và chải không ?

+ khi nào nước có dạng khói ?

+ vì sao nước đông thành cục ?

+ nước có tồn tại ở dạng bong bong không   ?

+ vì sao khi nước lạnh lại bốc hơi ?

+ khi nào nước đông thành cục ?

+ tại sao nước sôi lại bốc khói ?

+ khi nào nước ở dạng lỏng ?

+ vì sao nước lại có hình dạng khác nhau ?

+ tại sao nước đông thành đá gặp nóng thì tan chảy ?

+ nước ở ba dạng lỏng , đông cục và hơi có những điểm nào giống và khác nhau ? ......

+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn và ngược lại ?

+ khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ?

+ nước ở ba thể lỏng , khí và rắn có những điểm nào giống và khác nhau?

GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sửa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về sự tồn tại của nước ở ba thể : lỏng , khí, rắn )

VD:

-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trã lời 3 câu hỏi trên

4. Thực hiện phương án tìm tòi :

- Gv yêu cầu học sinh viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục : câu hỏi , dự đoán ,cách tiến hành , kết luận rút ra .
- GV nên gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau :

+ để trả lời câu hỏi : khi nào thì nước ở thể rắn chuyễn thành thể lỏng và ngược  lại ? , GV có thể sử dụng thí nghiệm :

+ bỏ một cục đá nhỏ ra ngoài không khí , một thời gian sau cục đá tan chải thành nước ( nên làm thí nghiệm này đầu tiên để có kết quả mong đợi ) ( quá trình nước chuyễn từ thể rắn sang thể lỏng ) . nên yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế để đo được nhiệt độ  khi đá tan chảy thành nước .

Lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối và đá rơi vào ống nghiệm . yêu cầu học sinh sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ của nước trong ống nghiệm  để theo dỏi được nhiệt độ khi nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .

+ quá trình nước chuyễn thành thể lỏng thành thể rắn : GV sử dụng cách tạo

Ra đá từ nước bắng cách tạo ra hổn hợp 1/3 muối + 2/3 nước đá ( đá đập nhỏ ) . sau đó đổ 20 ml nước sạch vào ống nghiệm , cho ống  nghiệm ấy vào hổn hợp đá và muối , lưu ý phải để yên một thời gian để nước ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn . lưu ý : trong quá trình tạo ra đá , GV nhắc nhở HS không để hổn hợp muối ở thể lỏng chuyễn thành thể rắn .

đổ nước sôi vào cốc , đậy đỉa lên . HS quan sát sẽ thấy được nước bay hơi lên chính là quá trình nước chyễn từ thể lỏng sang thể khí .( quá trình nước từ thể khí sang thể lỏng ). HS củng có thể dung khăn ướt lau bàn hoặc bảng, sau một thời gian ngắn mặt bàn và bảng sẻ khô .)

+ Để trả lời  câu hỏi : khi nào thì nước ở thể lỏng chuyễn thành thể khí và ngược lại ? , GV có thể sử dụng các thí nghiệm : làm thí  nghiệm như hình 3 trang 44/ SGK :

Trong quá trình học sinh làm các thí nghiệm trên , GV yêu cầu học sinh lưu ý đến tính chất của 3 thể của nước để trả lời cho câu hỏi còn lại .

-HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm 4 hoặc nhóm 6 để tìm câu cho các câu hỏi và điền thông tin vào các mục còn lại trong vỡ ghi chép khoa học .

5. Kết luận kiến thức:

GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm .

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

GV kết luận:

(Qua các thí nhiệm , học sinh có thể rút ra được kết luận : Khi nước ở 00c hoặc dưới 00c với một thời gian nhất định ta sẽ có nước ở thể rắn . nước đá bắt đầu tan chảy thành nước ở thể lỏng khi nhiệt độ trên 00c . khi nhiệt độ lên cao , nước bay hơi chuyễn thành thể khí . khi hơi nước gặp không khí lạnh hơn sẻ ngưng tụ lại thành nước .nước ở ba thể điều trong suốt , không màu , không mùi , không vị . nước ở thể lỏng và thể khí không có hình  dạng nhất định . nước ở thể rắn có hình dạng nhất định . )

-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các suy nghĩ ban đầu của mình ở bước hai để khắc sâu kiến thức .

-GV yêu cầu học sinh mộ số VD khác chứng tỏ được sự chuyễn thể của nước .

-GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước .

- GV yêu cầu HS dựa vào sự chuyễn thể của nước để nên một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày

* Liên hệ thực tế:Trong thực tế cuộc song hằng ngày con người biết ứng dụng vào cuộc sống như chạy máy hơi nước, chưng cất rựu, làm đá ………

3.Củng cố- dặn dò:

  -GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.

  -Dặn HS về nhà vận động mọi người trong gia đình luôn có ý thức phòng tránh bệnh béo phì.

  -Dặn HS về nhà tìm hiểu trước bài “ mây được hình thành như thế nào? , mưa từ đâu ra ?”

-----------------------------------------------------------------

Thứ tư, ngày 19 tháng 11 năm 2014

Khoa häc

M©y ®­îc h×nh thµnh nh­ thÕ nµo? M­a tõ ®©u ra?

Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài  :

I.MỤC TIÊU: 

Học sinh  biết được sự hình thành của mây ,mưa

Học sinh biết được mây được hình thành như thế nào ? nước mưa có từ đâu ?

Nêu được quá trình hình thành mây và mưa

GD BVMT: -Một số đặt điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên

II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC:

+ tranh sách giáo khoa phóng to

+ tranh sưu tầm

+ tài liệu sưu tầm nói về sự hình thành mây , mưa 

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

  + Em hãy cho biết nước tồn tại ở những thể nào ? Ở mỗi dạng tồn tại nước có tính chất gì ?

  + Em hãy vẽ sơ đồ sự chuyển thể của nước ?

  + Em hãy trình bày sự chuyển thể của nước ?

2. BÀI MỚI:

1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

Gv cho học sinh cùng nghe bải hát “ mưa bong bóng”

GV hỏi : theo các em mây được hình thành như thế nào ? mưa từ  đâu ra ? 

2. Biểu tượng ban đầu của HS:

Cho học sinh ghi lại những suy nghĩ của mình : vào vở ghi chép khoa học, sau đó thảo luận nhóm 4 để ghi lại trên bảng nhóm ( có thể ghi lại bằng hình vẽ, sơ đồ )

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

Ví dụ : về 1 vài cảm nhận của học sinh mây được hình thành như thế nào? Mưa từ đâu ra ?

*Mây do khói bay lên tạo nên ; mây do hơi nước bay lên tạo nên

*Mây do khói và hơi nước tạo thành ; khói ít tạo nên mây trắng , khói nhiều tạo nên mây đen

*Hơi nước ít tạo nên mây trắng , hơi nước nhiều tạo nên mây đen ; mây tạo nên mưa

* Mưa do hơi nước trong mây tạo nên. Khi có mây đen thì sẻ có mưa ; khi mây nhiêu thì sẻ tạo thành mưa

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- yêu cầu học sinh tìm ra những điểm giống nhau và khác nhau trong biểu tượng ban đầu về sự hình thành mây và mưa cuả các nhóm . GV tổ chức cho học sinh đề xuất các câu hỏi để tìm hiểu :

Mây được hình thành như thế nào ?

mưa từ đâu ra ?

*Mây có phải do khói tạo thành không ?

*Mây có phải do hơi nước tạo thành không

* Vì sao lại có mây đen , lại có mây trắng ?

*Mưa do đâu mà có

* Khi nào thì có mưa ?

*Mây được hình thành như thế nào ?

*Mưa do đâu mà có ?

- Khi HS đề xuất câu hỏi GV tập hợp các câu hỏi sát với nội dung bài ghi lên bảng

-trên cơ sở các câu hỏi do học sinh đặt ra GV tổng hợp câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu cảu bài

VD: GV có thể tổng hợp các câu hỏi

GV cho học sinh thảo luận , đề xuất cách làm : mây được hình thành như thế nào ? ( GV gợi ý về tranh ảnh đang treo trong lớp)

Có thể chọn phương án ( quan sát tranh ảnh )

GV cho học sin thảo luận đề xuất cách làm đề tìm hiểu :khi nào có mưa ? ( GV gợi ý tranh treo trong lớp

4. Thực hiện phương án tìm tòi :

GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả, rút ra kết luận ( có thể bằng lời hoặc bằng sơ đồ ) Học sinh tiến hành quan sát kết hợp với những kinh nghiệm sống đã có vẽ lại sơ đồ hình thành mây vào vỡ ghi chép khoa học, thống nhất ghi vào phiếu nhóm. Một vài ví dụ về cách trình bài trong vở thí nghiệm

Hơi nước trong không trung nếu chỉ gặp luồng khí lạnh thôi không đủ để biến thành mây mà phải nhờ các hạt bui nhỏ trong khí quyền mới có thể tạo thành các hạt mây nhỏ li ti

- Sau khi gặp lạnh biến thành các hạt mây nhỏ

- dần dần kết lại thành các hạt nước lớn hơn

- sau khi nhiệt độ thấp đi biến thành những tinh thể băng

- gặp hơi nước biến thành bông tuyết

- những bông tuyết nhỏ kết hợp với nhau tạo thành những bông tuyết lớn

- khi rơi xuống xuyên qua vùng không khí ấm lại tan thành giọt nước

- biến thành mưa rơi xuống mặt đất

-GV yêu cầu học sinh vẽ lại sơ đồ hỉnh thành mây và mưa vào vỡ ghi chép khoa học

-   Cho học sinh so sánh những cảm nhận ban đầu về sự hình thành mây , mưa và đồi chiếu với kiến thức SGK để khắc sâu kiến thức

5. Kết luận kiến thức:

*Kết luận bằng lời : nước ở ao hồ , sông , biền … bay hơi lên cao , gặp không khí lạnh , ngưng tụ thành những hạt nước nhỏ nhiều hạt nước nhỏ đó tạo nên những đám mây

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

*Kết luận bằng sơ đồ :

GV có thể giải thích thêm để học sinh hiểu vì sao có mây trắng, mây đen. Trong quá trình tìm hiểu về sự hình thành mây chỉ yêu cầu học sinh giải thích ( vẽ sơ đồ ) về sự hình thành mây, không yêu cầu các em giải thích vì sao có mây trắng, mây đen )

hơi nước trong không khí

3.Củng cố- dặn dò:

  - Hỏi: Tại sao chúng ta phải giữ gìn môi trường nước tự nhiên xung quanh mình ?

-GV nhận xét tiết học, tuyên dương những HS, nhóm HS tích cực tham gia xây dựng bài, nhắc nhở HS còn chưa chú ý.

  -Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết; Kể lại câu chuyện về giọt nước cho người thân nghe; Luôn có ý thức giữ gìn môi trường nước tự nhiên quanh mình.

  -Yêu cầu HS trồng cây theo nhóm: 2 nhóm cùng trồng một cây hoa (rau, cảnh) vào chậu, 1 nhóm tưới nước cho cây hàng ngày trong vòng 1 tuần, 1 nhóm không tưới để chuẩn bị bài 24.

-------------------------------------------------------

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

TUẦN 15

Thứ năm, ngày 18 tháng 12 năm 2014

KHOA HỌC

BÀI 30 : LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?

GV : Đoàn Thị  Thanh Thủy

I. Mục tiêu:

HS biết:

- Làm thí nghiệm để phát hiện không khí có ở quanh mọi vật và các chỗ rỗng có trong các vật.

- Phát biểu định nghĩa về khí quyển.

II. Đồ dùng dạy học:

- HS: Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm: Các túi ni-lông, dây chun, kim khâu, chậu hoặc bình thủy tinh, chai không, một miếng bọt biển, một viên gạch hay cục đất khô.

III. Hoạt động dạy học dự kiến:

1. Hoạt động 1: Thí nghiệm chứng minh không khí có ở quanh mọi vật

1.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề của toàn bài học:

Không khí rất cần cho sự sống. Vậy không khí có ở đâu? Làm thế nào để biết có không khí?

1.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh

- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về không khí (2 phút)

1.3. Đề xuất các câu hỏi:

- Giáo viên cho học sinh quan sát bao ni lông căng phồng và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.

- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm

- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học):

Câu hỏi: Trong bao ni lông căng phồng có gì?

1.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3.

1.5. Kết luận, kiến thức mới:

- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả

- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh lại với các ý kiến ban đầu của học sinh ở bước 2 để khắc sâu kiến thức.

- Giáo viên tổng kết và ghi bảng: Xung quanh mọi vật đều có không khí.

2. Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong  những chỗ rỗng của mọi vật

2.1. Giáo viên nêu tình huống xuất phát và đặt câu hỏi nêu vấn đề cho toàn bài học:

Xung quanh mọi vật đều có không khí. Vậy quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) xem có gì?

2.2. Trình bày ý kiến ban đầu của học sinh

- Học sinh làm việc cá nhân: ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở thí nghiệm về vấn đề có cái gì trong cái chai, miếng bọt biển … (2 phút)

2.3. Đề xuất các câu hỏi:

- Giáo viên cho học sinh quan sát cái chai, miếng bọt biển (hay hòn gạch) và định hướng cho học sinh nêu thắc mắc, đặt câu hỏi.

- Tổng hợp các ý kiến cá nhân để đặt câu hỏi theo nhóm

- Giáo viên chốt các câu hỏi của các nhóm (nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung bài học) :

Câu 1: Trong chai rỗng có gì?

Câu 2: Những chỗ rỗng bên trong miếng bọt biển có gì?

Câu 3: Những chỗ rỗng bên trong hòn gạch có gì?

2.4. Đề xuất các thí nghiệm nghiên cứu:

- Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất và tiến hành thí nghiệm nghiên cứu theo nhóm 4 để tìm câu trả lời cho câu hỏi ở bước 3 (3 thí nghiệm)

2.5. Kết luận, kiến thức mới:

- Giáo viên tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

TUẦN 16

Thứ hai, ngày 22 tháng 12 năm 2014

KHOA HỌC

BÀI 31 : KHÔNG KHÍ CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT GÌ?

GV : Đoàn Thị Thanh Thủy

 

I. MỤC TIÊU:

Tìm hiểu các tính chất của không khí : trong suốt, không màu, không

mùi, không có vị, không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra

HS : hiểu được các tính chất không khí : trong suốt, không màu, không mùi, không có vị không có hình dạng nhất định không khí có thể bị nén lại hoặc giản ra

Nêu được các tính chất của không khí và các ứng dụng tình chất của không khí vào đời sống

GD BVMT:

-Một số đặt điểm chính của môi trường và tài nguyên thiên nhiên

II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,

Mổi nhóm : 1 cốc thủy tinh rổng, một cái thìa, bong bóng có nhiều hình dạng khác nhau, chai nhựa rỗng với các hình dạng khác nhau ly rỗng với các hình dạng khác nhau, bao ni long với các hình dạng khác nhau, bơm tiêm bơm xe đạp, quả bóng

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ: (5’)

  Gọi 2 HS lên bảng trả lời câu hỏi:

  1) Không khí có ở đâu ? Lấy ví dụ chứng minh ?

  2) Em hãy nêu định nghĩa về khí quyển ?

  GV nhận xét và cho điểm HS.

2. BÀI MỚI(35’)

1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

GV: ở bài trước chúng ta đã biết không khí có ở xung quanh ta  có ở mọi vật. Vậy không khí củng đang tồn tại xung quanh các em, trong phòng học này em có suy nghĩ gì về tính chất của không khí ?

2. Biểu tượng ban đầu của HS:

GV yêu cầu học sinh ghi lại những hiểu biết ban đầu của mình vào vở ghi chép khoa học về tính chất của không khí, sau đó thảo luận nhóm 4 hoặc 6 để ghi lại trên bảng nhóm

VD: một số suy nghĩ ban đầu của học sinh

+ không khí có mùi, không khí nhìn thấy được

+ không khí không có mùi, chúng ta không nhìn thấy được không khí

+ không khí có vị lợ, không có hình dạng nhất định

+ chúng ta có thể bắt được không khí

+ không khí có rất nhiều mùi khác nhau

3. Đề xuất câu hỏi và phương án tìm tòi

- Từ việc suy đóan của học sinh do các cá nhân ( các nhóm) đề xuất. Gv tập hợp thành các nhóm biểu tượng ban đầu rồi hướng dẫn HS so sánh sự giống nhau và khác nhau của các ý kiến ban đầu, sau đó giúp các em đề xuất các câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức  tìm hiểu về tính chất của không khí

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

VD: Các câu hỏi liên quan đến tính chất của không khí do học sinh nêu :

+ không khí có mùi gì ?

+ chúng ta có thể nhìn thấy không khí được không ?

+ không khí có vị gì ?

+ không khí có vị không?

+ không khí có hình dạng nào ?

+chúng ta có thể bắt được không khí không ?

+không khí có giản nở không?

+ chúng ta có thể nuốt được không khí không ?

+ vì sao không khí có nhiều mùi khác nhau ?

- GV tổng hợp các câu hỏi của các nhóm ( chỉnh sữa và nhóm các câu hỏi phù hợp với nội dung tìm hiểu về tính chất của không khí ), VD câu hỏi GV cần có :

-không khí có màu, có mùi, có vị không?

-không khí có hình dạng nào ?

-không khi có thể bị nén lại hoặc và bị giản ra không

-GV tổ chức cho học sinh thảo luận, đề xuất phương án tìm tòi để trả lời các câu hỏi trên

4. Thực hiện phương án tìm tòi :

-GV yêu cầu HS viết dự đoán vào vỡ ghi chép khoa học trước khi làm thí nghiệm nghiên cứu với các mục :

Câu hỏi, dự đoán, cách tiến hành, kết luận rút ra

GV gợi ý để các em làm các thí nghiệm như sau

* Để trả lời câu hỏi không khí có màu có mùi, có vị không?, GV sử dụng các

thí nghiệm : HS tiến hành sờ, ngửi, quan sát phần rổng của cốc, HS có thể dung thìa múc không khí trong ly để ném. HS kết luận : không khí trong suốt, không có màu, không ó mùi và không có vị .

Sử dụng một cốc thủy tinh rổng .

GV có thể xịt nước hoa hoặc rẫy dầu gió vào không khí để học sinh hiểu các mùi thơm ấy không phải là mùi của không khí

* Để trả lời câu hỏi không khí có hình dạng nào ?, GV sử dụng các thí nghiệm :

+ phát cho học sinh các quả bong bóng với những hình dạng khác nhau

( tròn, dài …..) yêu cầu các nhóm thổi căng các quả bóng. HS rút ra được : không khí không có hình dạng nhất định

+ phát cho các nhóm các bình nhựa  với các hình dạng, kích thước khác nhau, yêu cầu học sinh lấy không khí ở một số nơi như sân trường, lớp học, trong tủ….

HS kết luận : không khí không có hình dạng nhất định

với các túi nylon to, nhỏ khác nhau

+ GV có thể cho HS tiến hành các thí nhiệm tương tự với các cái ly có hình dạng khác nhau hoặc

*Để trả lời câu hỏi không khí có bị nén lại và giản ra không , Gv sử dụng các thí nghiệm:

+ sử dụng chiếc bơm tiêm, bịt kín đầu dưới của bơm tiêm bằng một ngón tay. Nhất pittông  lên để không khí tràn vào đầy thân bơm. Dùng tay ấn đầu trên của chiếc bơm bittông của chiếc bơm tiêm sẽ đi xuống thả tay ra, bittông sẻ di chuyển về vị trí ban đầu. Kết luận : không khí có thể bị nén lại hoặc bị giản ra

1

Năm học 2014 - 2015


Trường Tiểu học Sơn Thủy                                        Giáo án Dạy PP bàn tay nặn bột  - Lớp 4B

+ sử dụng chiếc bơm để bơm căng một quả bóng. Kết luận không khí bị nén lại và bị giản ra

  5. Kết luận kiến thức:

-GV tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả sau khi tiến hành thí nghiệm

Qua các thí nghiệm, học sinh có thể rút ra được kết luận : Không khí không màu không mùi, không vị : không khí không có hình dạng nhất định, không khí có thể bị nén lại và bị giản ra

-GV hướng dẫn học sinh so sánh lại với các  suy nghĩ ban đầu của mình ở bước 2 để khắc sâu kiến thức

- GV yêu cầu HS dựa vào tính chất của không khí để nêu một số ứng dụng trong cuộc sống hằng ngày

3. Củng cố- dặn dò:

- Hỏi: Trong thực tế đời sống con người đã ứng dụng tính chất của không khí vào những việc gì ?

- Dặn HS về nhà học thuộc mục Bạn cần biết.

  - Dặn HS về nhà chuẩn bị theo nhóm: 2 cây nến nhỏ, 2 chiếc cốc thuỷ tinh, 2 chiếc đĩa nhỏ.

- GV nhận xét tiết học.

------------------------------------------------------------

Môn : Khoa học  - Lớp 4

Bài 32 : Không khí gồm những thành phân nào ?

Áp dụng PP Bàn tay nặn bột cả bài  :

I.MỤC TIÊU: 

Tìm hiểu về các thành phần của không khí như các –bô – nic , khí ô xy duy trì sự cháy ,khí ni tơ không duy trì sự cháy , bụi , khí độc và vi khuẩn

HS biết được trong không khí có khí các bô níc , khí ô xy duy trì sự cháy , khí ni tơ không duy trì sự cháy , bui, khí độc và vi khuẩn

Nêu được các thành phần của không khí

II: ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: ,

-Hình trang 66,67 SGK.

-Chuaån bò ñoà duøng thí nghieäm theo nhoùm: 

 +Loï thuyû tinh, neán, chaäu thuyû tinh, vaät lieäu duøng laøm ñeá keâ loï.

 +Nöôùc voâi trong.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1.KIỂM TRA BÀI CŨ::

+ Em hãy nêu một số tính chất của không khí ?

+ Làm thế nào để biết không khí có thể bị nén lại hoặc giãn ra ?

+ Con người đã ứng dụng một số tính chất của không khí vào những việc gì ?

2. BÀI MỚI:

1.Tình huống xuất phát và nêu vấn đề:

GV nêu câu hỏi : theo em không khí gồm những thành phần nào ?

2. Biểu tượng ban đầu của HS:

Gv yêu cầu học sinh mô tả bằng lời những hiểu biết ban đầu của mình vào vỡ ghi chép khoa học về những thành phần của không khí ,

VD: các ý kiến khác nhau của học sinh về các thành phần của không khí như :

*không khí có ô xy và ni tơ

*không khí có nhiều bụi bẩn

1

Năm học 2014 - 2015

nguon VI OLET