TUẦN 11   

Thứ hai ngày 18 tháng 11 năm 2019

Buổi sáng                                        CHÀO CỜ

_____________________________

TẬP ĐỌC

ÔNG TRẠNG THẢ DIỀU

I. Mục tiêu:

  - Đọc đúng các tiếng, từ khó hoặc dễ lẫn: Làm lấy diều,  nghe giảng,  mảnh gạch v, vỏ trứng,…

  - Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt, nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ nói về đặc điểm, tính cách, sự thông minh, tính cần cù, tinh thần vượt  khó của Nguyễn Hiền… .

  - Đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc phù hợp với nội dung.

  - Hiểu nội dung bài: Ca ngợi chú bé Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ trạng nguyên khi mới 13 tuổi.

  - Hiểu nghĩa các từ ngữ: trạng, kinh ngạc,…

II. Đồ dùng dạy học:

  - Tranh minh hoạ bài tập đọc trang 104, SGK phóng to .

  - Bảng phụ viết sẵn đoạn văn cần luyện đọc.

III.Các hoạt động dạy học:

1.Khởi động:

Hỏi: +Chủ điểm hôm nay chúng ta học có tên là gì?

-Tên chủ điểm nói lên điều gì?

-Hãy mô tả những gì em nhìn thấy trong tranh minh hoạ.

-Chủ điểm: Có chí thì nên

+Tên chủ điểm nói lên con người có nghị lực, ý chí thì sẽ thành công.

+Tranh minh hoạ vẽ những em bé có ý chí cố gắng trong học tập: các em chăm chú nghe thầy giảng bài, những em bé mặc áo mưa đi học, những em bé chăm chỉ học tập, nghiên cứu và thành những người tài giỏi, có ích cho xã hội.

-Chủ điểm Có chí thì nên sẽ giới thiệu các em những con người có nghị lực vươn lên trong cuộc sống.

  2. Giới thiệu bài:

-Treo tranh minh hoạ và hỏi: Bức tranh vẽ cảnh gì? Bức tranh vẽ cảnh một cậu bé đang đứng ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài.

-Câu chuyện ông trạng thả diều học hôm nay sẽ nói về ý chí của một cậu bé đã từng đứng ngoài cửa nghe thầy đồ giảng bài trong bức tranh trên.

3. Luyện đọc: CN, nhóm đôi

   - Hs đọc toàn bài

   - HS luyện đọc từ khó, câu dài, đoạn

Đoạn 1:Vào đời vua … đến làm diều để chơi.

+Đoạn 2: lên sáu tuổi … đến chơi diều.


+Đoạn 3: Sau vì … đến học trò của thầy.

+Đoạn 4: Thế rồi… đến nước Nam ta

Yêu cầu 4 HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài (3 lượt  HS đọc).

-GV chú ý sửa lỗi phát  âm, ngắt giọng cho từng HS.

-Tìm hiểu t khó hiểu

-GV đọc mẫu, chú ý giọng đọc.

*Toàn bài đọc với giọng kể chuyện: chậm rãi, cảm hứng ca ngợi. Đoạn cuối bài đọc với giọng sảng khoái.

*Nhấn giọng ở những từ ngữ: rất ham thả diều, bé tí, kinh ngạc, lạ thường, hai mươi, thuộc bài, như ai, lưng trâu , ngón tay, mảnh gạch, vỏ trứng, cánh diều, tiếng sáo, bay cao, vi vút, vượt xa, mười ba tuổi, trẻ nhất…

4. Tìm hiểu bài: CN, nhóm đôi- chia sẻ

+Nguyễn Hiền sống ở đời vua nào? Hoàn cảnh gia đình của cậu như thế nào?

+Cậu bé ham thích trò chơi gì?

+Những chi tiết nào nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền?

+Nguyễn Hiền sống ở đời vua Trần Nhân Tông, gia đình cậu rất nghèo.

+Cậu bé rất ham thích chơi diều.

+Những chi tiết Nguyễn Hiền đọc đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường, cậu có thể thuộc hai mươi trang sách trong ngày mà vẫn có thì giờ chơi diều.

+ Nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền.

+Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

+ Nhà nghèo, Hiền phải bỏ học nhưng ban ngày đi chăn trâu. Cậu đứng ngoài lớp nghe giảng nhờ. Tối đến, đợi bạn học thuộc bài rồi mượn vở của bạn. Sách của Hiền là lưng trâu, nền đất, bút là ngón tay, mảnh gạch vỡ, đèn là vỏ trứng thả đom đóm vào trong. Mỗi lần có kì thi, Hiền làm bài vào lá chuối khô nhờ bạn xin thầy chấm hộ.

- Nói lên đức tính ham học và chịu khó của Nguyễn Hiền.

+Vì sao chú bé Hiền được gọi là “Ông trạng thả diều”?

+Vì cậu đỗ Trạng Nguyên năm 13 tuối, lúc ấy cậu vẫn thích chơi diều.

*Câu trẻ tuổi tài cao nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên năm 13 tuổi. Ông còn nhỏ mà đã có tài.

*Câu có chí thì nên nói lên Nguyễn Hiền còn nhỏ mà đã có chí hướng, ông quyết  tâm học khi gặp nhiều khó khăn.

*Câu công thành danh toại nói lên Nguyễn Hiền đỗ trạng nguyên, vinh quang đã đạt được.

+Câu chuyện khuyên ta điều gì?

+Câu chuyện khuyên ta phải có ý chí, quyết  tâm thì sẽ làm được điều mình mong muốn.

-Cả ba câu tục ngữ, thành ngữ trên đều có nét nghĩa đúng với nội dung truyện. Nguyễn Hiền là người tuổi trẻ, tài cao, là người công thành danh toại . Những điều mà câu chuyện muốn khuyên chúng ta là có chí thì nên. Câu tục ngữ có chí thì nên nói đúng ý nghĩa của câu chuyện nhất.

Yêu cầu HS trao đổi và tìm nội dung chính của bài.


+Câu chuyện ca ngợi Nguyễn Hiền thông minh, có ý chí vượt khó nên đã đỗ Trạng nguyên khi mới 13 tuổi.

* Đọc diễn cảm:

-Yêu cầu HS luyện đọc đoạn văn.

Tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm từng đoạn.

-Nhận xét theo giọng đọc

-Tổ chức cho HS đọc toàn bài.

-Nhận xét HS .

5. Củng cố dặn dò:

+Câu chuyện ca ngợi ai? Về điều gì?

+Truyện đọc giúp em hiểu điều gì?

-Dặn HS phải chăm chỉ học tập, làm việc theo gương trạng nguyên Nguyễn Hiền.

NHÂN VỚI 10, 100, 1000, ...

       CHIA CHO 10, 100, 1000, ...……

I.Mục tiêu:

  Giúp HS:

  -Biết cách thực hiện phép nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, …

  -Biết cách thực hiện chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … cho 10, 100,

1000, …

  -Ap dụng phép nhân số tự nhiên với 10, 100, 1000, … chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, …  cho 10, 100, 1000, … để tính nhanh.

III. Các hoạt động dạy học:

1. Khởi động:

  Hs chơi trò chơi : Đi chợ

2. Trải nghiệm: Giới thiệu bài

3. Phân tích, khám phá: Hs làm việc CN, cặp đôi

a.Giới thiệu bài:

  -Trong giờ học này các em sẽ biết cách nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, … và chia các số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … cho 10, 100, 1000, …

  b.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 10, chia số tròn chục cho 10 :

  * Nhân một số với 10

  -GV viết lên bảng phép tính 35 x 10.

  -GV hỏi: Dựa vào tính chất giao hoán của phép nhân, bạn nào cho biết 35 x 10 còn bằng gì ?

  -10 còn gọi là mấy chục ?

  -Vậy 10 x 35 = 1 chục x 35.

  -GV hỏi: 1 chục nhân với 35 bằng bao nhiêu ?

  -35 chục là bao nhiêu ?

  -Vậy 10 x 35 = 35 x 10 = 350.

  -Em có nhận xét gì về thừa số 35 và kết quả của phép nhân 35 x 10 ?

 

  -Vậy khi nhân một số với 10 chúng ta có thể viết ngay kết quả của phép tính như thế nào ?


  -Hãy thực hiện:

    12 x 10

    78 x 10

    457 x 10

    7891 x 10

  * Chia số tròn chục cho 10

  -GV viết lên bảng phép tính 350 : 10 và yêu cầu HS suy nghĩ để thực hiện phép tính.

  -GV: Ta có 35 x 10 = 350, Vậy khi lấy tích chia cho một thừa số thì kết quả sẽ là gì ?

  -Vậy 350 chia cho 10 bằng bao nhiêu ?

  -Có nhận xét gì về số bị chia và thương trong phép chia 350 : 10 = 35 ?

  -Vậy khi chia số tròn chục cho 10 ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào ?

  -Hãy thực hiện:

   70 : 10

   140 : 10

   2 170 : 10

   7 800 : 10

  c.Hướng dẫn nhân một số tự nhiên với 100, 1000, … chia số tròn trăm, tròn chục, tròn nghìn, … cho 100, 1000, … :

  -GV hướng dẫn HS tương tự như nhân một số tự nhiên với 10, chia một số tròn trăm, tròn nghìn, … cho 100, 1000, …

  d.Kết luận :

  -GV hỏi: Khi nhân một số tự nhiên với 10, 100, 1000, … ta có thể viết ngay kết quả của phép nhân như thế nào ? -Ta chỉ việc viết thêm một, hai, ba, … chữ số 0 vào bên phải số đó.

  -Khi chia số tròn chục, tròn trăm, tròn nghìn, … cho 10, 100, 1000, … ta có thể viết ngay kết quả của phép chia như thế nào ? -Ta chỉ việc bỏ bớt đi một, hai, ba, … chữ số 0 ở bên phải số đó.

  e.Luyện tập, thực hành :

Bài 1

  -GV yêu cầu HS tự viết kết quả của các phép tính trong bài, sau đó nối tiếp nhau đọc kết quả trước lớp.

Bài 2

  -GV viết lên bảng 300 kg = … tạ và yêu cầu HS thực hiện phép đổi.

  -GV yêu cầu HS nêu cách làm của mình, sau đó lần lượt hướng dẫn HS lại các bước đổi như SGK:

   +100 kg bằng bao nhiêu tạ ?

   +Muốn đổi 300 kg thành tạ ta nhẩm

300 : 100 = 3 . Vậy 300 kg = 3 tạ.

  -GV yêu cầu HS làm tiếp các phần còn lại của bài.

 


 

-GV chữa bài và yêu cầu HS giải thích cách đổi của mình.

  -GV nhận xét HS.

4.Củng cố- Dặn dò:

  -GV tổng kết giờ học, dặn HS về nhà làm lại bài tập 1 vào vở và chuẩn bị bài sau.  

______________________________

LỊCH SỬ

NHÀ LÝ DỜI ĐÔ RA THĂNG LONG

 

I.Mục tiêu :

- Nêu được những lý do khiến Lý Công Uẩn dời đô từ Hoa Lư ra Đại La: vùng trung tâm của đất nước, đất rộng lại bằng phẳng, nhân dân không khổ vì ngập lụt

- Vài nét về công lao của Lý Cơng Uẩn: Người sáng lập vương triều Lý, có công dời đô ra Đại La và đổi tên kinh đô là Thăng Long.

II.Chuẩn bị :

  - Bản đồ hành chính Việt Nam .

  - PHT của HS .

III. Các hoạt động dạy học:

  1. Khởi động:

Tình hình nước ta khi quân Tống xâm lược

+Em trình bày kết quả cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược.

2.Các hoạt động dạy học:

3.Bài mới :

  a.Giới thiệu bài   b.Phát triển bài :

  - GV giới thiệu: Tiếp theo nhà Lê là nhà Lý. Nhà Lý tồn tại từ năm 1009 đến năm 1226. Nhiệm vụ của chúng ta hôm nay là tìm hiểu nhà Lý được ra đời trong hoàn cảnh nào? Việc dời từ Hoa Lư ra Đại La, sau đổi thành Thăng Long diễn ra thế nào? Vài nét về kinh thành Thăng Long thời Lý.

  - GV giới thiệu: năm 1005, vua Lê Đại Hành mất, Lê Long Đĩnh lên ngôi, tính tình bạo ngược. Lý Công Uẩn là viên quan có tài, có đức. Khi Lê Long Đĩnh mất, Lý Công Uẩn được tôn lên làm vua. Nhà Lý bắt đầu từ đây .

*Hoạt động cá nhân:

  -GV đưa ra bản đồ hành chính miền Bắc Việt Nam rồi yêu cầu HS xác định vị trí của kinh đô Hoa Lư và Đại La (Thăng Long).

  -GV yêu cầu HS dựa vào lược đồ và kênh chữ trong SGK đoạn: “Mùa xuân năm 1010…..màu mỡ này”, để lập bảng so sánh theo mẫu sau :

Vùng đất

Nội dung so sánh

Vị trí

Địa thế

Hoa Lư

Không phải trung tâm

Rừng núi hiểm trở, chật hẹp

Đại La

Trung tâm đất nước

Đất rộng, bằng phẳng. Màu mở

 

- GV đặt câu hỏi để HS trả lời : “Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La ?”.


  - GV: Mùa thu năm 1010, Lý Thái Tổ quyết định dời đô từ Hoa Lư ra Đại La và đổi tên Đại La thành Thăng Long . Sau đó ,Lý Thánh Tông đổi tên nước là Đại Việt .

  -GV giải thích từ “ Thăng Long” và “Đại Việt”. 

*Hoạt động nhóm : GV phát PHT cho HS .

  - GV hỏi HS : Thăng Long dưới thời Lý được xây dựng như thế nào ?

  - GV cho HS thảo luận và đi đến kết luận :Thăng Long có nhiều lâu đài , cung điện , đền chùa. Dân tụ họp ngày càng đông và lập nên phố, nên phường .

4.Củng cố :

  -GV cho HS đọc phần bài học .

  -Sau triều đại Tiền Lê ,triều nào lên nắm quyền?

  -Ai là người quyết định dời đô ra Thăng Long ?

  -Việc dời đô ra Thăng Long có ý nghĩa gì ?

5. Dặn dò:

  -Về xem lại bài và chuẩn bị trước bài : “Chùa thời Lý”.

_____________________________

Buổi chiều                                     ĐẠO ĐỨC

THỰC HÀNH KỸ NĂNG GIỮA KỲ I

I. Mục tiêu:  

- Nắm chắc kiến thức , vận dụng kiến thức và kỹ năng

- Giáo dục cho hs biết trung thực trong học tập; biết vượt khó khăn; biết bày tỏ ý kiến; biết tiết kiệm tiền của; biết tiết kiệm thời giờ; không lãng phí thờigian, tiền của.

- Giáo dục HS ý thức tiết kiệm.

II. Đồ dùng dạy học:

- Gv: Các thăm có nội dung câu hỏi

- HS: SGK, vở bt

III. Hoạt động dạy học:

1.Khởi động:

     HS hát

nguon VI OLET