TUẦN 2

(Từ ngày 29/8 đến 2/9 năm 2016)

Ngày giảng: Thứ hai, ngày 29 tháng 8  năm 2016

Môn: TẬP ĐỌC

Tiết 3

DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU (tiếp theo)

(Giáo dục KNS)

I.      Mục tiêu

- Giọng đọc phù hợp với tính cách mạnh mẽ của nhân vật Dế Mèn.

- Hiểu ý nghĩa câu chuyện: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp, ghét áp bức, bất công, bênh vực chị Nhà Trò yếu đuối, bất hạnh.              

- Chọn được danh hiệu phù hợp với tính cách của Dế Mèn. (trả lời các câu hỏi trong Sách giáo khoa).

- Học sinh khá, giỏi chọn dúng danh hiệu hiệp sĩ và giải thích được lý do vì sao lựa chọn (câu hỏi 4).

*GD kĩ năng sống: Thể hiện sự thông cảm; Xác định giá trị; Tự nhận thức về bản thân.

II.      Phương tiện dạy học:

- Tranh minh hoạ

- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc

III.      Tiến trình dạy học

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

1) Ổn định:

2) Kiểm tra bài cũ:

- Mời 1 học sinh đọc thuộc lòng bài Mẹ ốm trả lời câu hỏi về nội dung bài thơ.

- Yêu cầu 1 học sinh đọc bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (phần 1), nêu ý nghĩa truyện.           

- GV nhận xét và chấm điểm

3) Dạy bài mới:

   a) Khám phá: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo)

Trong bài đọc lần trước, các em đã biết cuộc gặp gỡ giữa Dế Mèn và Nhà Trò. Nhà Trò đã kể cho Dế Mèn nghe về sự ức hiếp của bọn nhện & tình cảnh khốn  khó của mình. Dế Mèn hứa sẽ bảo vệ Nhà Trò. Bài đọc các em học tiếp hôm nay sẽ cho chúng ta thấy cách Dế Mèn hành động để trấn áp bọn nhện, giúp Nhà Trò.

   b) Kết nối

- Hát tập thể

 

- Học sinh đọc thuộc lòng và trả lời câu hỏi về nôi dung.

- Học sinh đọc bài và nêu ý nghĩa câu chuyện

 

 

 

 

- Cả lớp theo dõi

 

 

 

 

 

 

 

 


   b1)Hướng dẫn luyện đọc 

- GV giúp HS chia đoạn bài tập đọc:

    + Bài văn chia thành mấy đoạn?

- Yêu cầu học sinh nối tiếp nhau đọc thành tiếng các đoạn trong bài (2 – 3 lượt)

 

 

 

 

 

     Lượt đọc thứ 1: GV chú ý các từ ngữ dễ phát âm sai: lủng củng, nặc nô, co rúm lại, béo múp béo míp…. ; nhắc nhở các em nghỉ hơi đúng sau các cụm từ, đọc đúng giọng các câu sau:

+ Ai đứng chóp bu bọn này?

+ Thật đáng xấu hổ!

+ Có phá hết vòng vây đi không?

   Lượt đọc thứ 2: GV yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài đọc

- Cho học sinh đọc các từ ở phần Chú giải: sừng sững, cuống cuồng, quang hẳn.

- Yêu cầu học sinh luân phiên nhau đọc từng đoạn nhóm đôi

- Đọc mẫu toàn bài văn 

- Mời học sinh đọc cả bài

GV nghe và nhận xét và sửa lỗi luyện đọc cho học sinh.  

    b2) Hướng dẫn tìm hiểu bài

- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi:

    Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào?

 

 

- GV nhận xét và chốt ý: Để bắt được một kẻ nhỏ bé & yếu đuối như Nhà Trò thì sự bố trí như thế là rất kiên cố và cẩn mật.

- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2:

     Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện phải sợ?

 

 

 

- Học sinh trả lời: 3 đoạn

  HS nêu:

+ Đoạn 1: 4 dòng đầu (Trận địa mai phục của bọn nhện)

+ Đoạn 2: 6 dòng tiếp theo (Dế Mèn ra oai với bọn nhện)

+ Đoạn 3: Phần còn lại (Kết cục của câu chuyện)

- Học sinh nối tiếp nhau đọc từng đoạn.

 

 

 

 

 

 

 

 

+ HS đọc thầm phần chú giải

 

- Học sinh đọc theo nhóm đôi

 

- Học sinh nghe

- 1, 2 HS đọc lại toàn bài

 

 

 

- Học sinh đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi:

   + Bọn nhện chăng tơ kín ngang đường, bố trí nhện gộc canh gác, tất cả nhà nhện núp kín trong các hang đá với dáng vẻ hung dữ.

- Cả lớp theo dõi

 

 

- HS đọc thầm đoạn 2

    + Đầu tiên Dế Mèn chủ động hỏi, lời lẽ rất oai, giọng thách thức của một kẻ mạnh. Thấy nhện cái xuất hiện, vẻ đanh đá, nặc nô - Dế Mèn ra oai bằng hành động tỏ rõ sức mạnh “


 

 

 

 

- GV nhận xét và chốt ý (GV lưu ý HS nhấn mạnh các từ xưng hô: ai, bọn này, ta)

- GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 3:

Dế Mèn đã làm cách nào để bọn nhện nhận ra lẽ phải?

   + GV treo bảng phụ

 

   + Bọn nhện sau đó đã hành động như thế nào?

 

-         GV nhận xét và chốt ý

c) Thực hành

Nội dung đoạn trích là gì ?

 

Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn ?

Hướng dẫn dẫn đọc diễn cảm

- Hướng dẫn HS đọc 1 đoạn văn (Từ trong hốc đá……… phá hết các vòng vây đi không?)

- Mời học sinh đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài

- GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn (GV có thể hỏi cả lớp bạn đọc như thế có đúng chưa, cần đọc đoạn văn đó, lời những nhân vật đó với giọng như thế nào?) từ đó giúp HS hiểu:

Giọng đọc cần thể hiện sự khác biệt ở những câu văn miêu tả với những câu văn thuật lại lời Dế Mèn. Lời Dế Mèn cần đọc với giọng mạnh mẽ, dứt khoát, đanh thép như lời lên án và mệnh lệnh. Cần phải chuyển giọng linh hoạt cho phù hợp với từng cảnh, từng chi tiết (Đoạn tả trận địa mai phục của bọn nhện – đọc chậm, giọng căng thẳng, hồi hộp; đoạn tả sự xuất hiện của nhện cái chúa trùm – nhanh hơn; đoạn kết – hả hê)

- Yêu cầu học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp. Chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ gợi tả, gợi cảm:

quay phắt lưng, phóng càng đạp phanh phách”

- Cả lớp theo dõi

 

- HS đọc thầm đoạn 3 và trả lời:

    Dế Mèn vừa phân tích vừa đe doạ bọn nhện

   + HS theo dõi bảng phụ để thấy sự so sánh của Dế Mèn

   + Chúng sợ hãi, cùng dạ ran, cuống cuồng chạy dọc, chạy ngang, phá hết các dây tơ chăng lối.

- Cả lớp theo dõi

 

* Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp thương người

- HS thảo luận phát biểu

 

 

 

 

-       Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài

-       HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-       Học sinh luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp


sừng sững, lủng củng, hung dữ, cong chân, đanh đá, nặc nô, quay phắt, phóng càng, co rúm, thét, dạ ran, cuống cuồng, quang hẳn.

- Mời đại diện nhóm thi đọc diễn cảm

- Nhận xét, bình chọn

d) Vận dụng/Củng cố và hoạt động nối tiếp:

-       Yêu cầu HS đọc câu hỏi 4 và hoạt động nhóm đôi để trao đổi, thảo luận

-       GV kết luận: Các danh hiệu đều ghi nhận những phẩm chất đáng ca ngợi những mỗi danh hiệu đều có nét nghĩa riêng nhưng thích hợp nhất để đặt cho Dế Mèn chính là danh hiệu hiệp sĩ, bởi vì Dế Mèn đã hành động mạnh mẽ, kiên quyết và hào hiệp để chống lại áp bức, bất công; che chở, bênh vực, giúp đỡ người yếu.

- Giáo viên nhận xét tinh thần, thái độ học tập của học sinh trong giờ học

- Yêu cầu học sinh về nhà tiếp tục luyện đọc lại bài văn, chuẩn bị bài: Truyện cổ nước mình

 

 

 

 

-       Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm (đoạn, bài, phân vai) trước lớp

- Nhận xét bình chọn

 

 

- Học sinh thực hiện theo hướng dẫn: Dế Mèn là danh hiệu hiệp sĩ.

- Cả lớp theo dõi

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cả lớp theo dõi


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Ngày giảng, thứ tư ngày 31 tháng 8 năm 2016

Môn: TẬP ĐỌC

Tiết 4

TRUYỆN CỔ NƯỚC MÌNH

I. Mục tiêu

-  Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn thơ với giọng tự hào, tình cảm.

- Hiểu được nội dung, ý nghĩa của bài thơ: Ca ngợi truyện cổ của nước ta vừa nhân hậu, thông minh, vừa chứa đựng kinh nghiệm sống quý báu của cha ông. (trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa; học thuộc lòng 10 dòng thơ dầu hoặc 12 dòng thơ cuối).

- HS thêm yêu truyện cổ nước mình, cũng như truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

II. Phương tiện dạy học

    Tranh minh học bài đọc trong SGK.

    Tranh minh họa truyện Tấm Cám, Thạch Sanh…

    Bảng phụ viết đoạn thơ cần hướng dẫn đọc diễn cảm.

III. Tiến trình dạy học

HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

1) Ổn định:

2) Kiểm tra bài cũ: Dế Mèn bênh vực kẻ yếu (tiếp theo)

-       Giáo viên yêu cầu 2 – 3 học sinh nối tiếp nhau đọc bài.

-       Giáo viên hỏi: Em nhớ nhất những hình ảnh nào về Dế Mèn? Vì sao?

-       Giáo viên nhận xét và chấm điểm

3) Dạy bài mới:

  a) Giới thiệu bài: Truyện cổ nước mình

- GV đưa cho HS xem các tranh đã sưu

tầm được về các câu truyện cổ và giới thiệu tranh minh hoạ

  Với bài thơ Truyện cổ nước mình, các em sẽ hiểu vì sao tác giả rất yêu những truyện cổ được lưu truyền từ bao đời nay của đất nước, của cha ông.

  b) Hướng dẫn luyện đọc

- Bài thơ chia thành mấy đoạn?

 

 

 

 

 

- Hát tập thể

 

 

- HS nối tiếp nhau đọc bài

 

- Học sinh nêu ý riêng của mình

 

- Học sinh nhận xét

 

 

 

- Học sinh xem tranh

 

 

- Cả lớp theo dõi

 

 

 

 

- Học sinh : 5 đoạn

+ Đoạn 1: Từ đầu ……… phật tiên độ trì

+ Đoạn 2: Tiếp theo ……… rặng dừa nghiêng soi

+ Đoạn 3: Tiếp theo ………… ông cha của mình


 

 

 

 

- Yêu cầu 5 học sinh nối tiếp nhau đọc 5 khổ thơ trước lớp (2 – 3 lượt).

   Lượt đọc thứ 1: GV chú ý nhắc nhở HS cách phát âm, ngắt nghỉ hơi, giọng đọc phải phù hợp. Bài thơ cần đọc với giọng chậm rãi, ngắt nhịp đúng với nội dung từng dòng thơ.

-       Kết hợp cho HS luyện đọc các từ khó: sâu xa, nhân hậu, độ lượng, đa mang.

   Lượt đọc thứ 2: GV yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài đọc. GV giải thích thêm các từ ngữ sau:

+ Vàng cơn nắng, trắng cơn mưa : (bắt nguồn từ câu tục ngữ: Mỡ gà (màu vàng) thì gió, mỡ chó (màu trắng) thì mưa) đã trải qua biết bao thời gian, bao nhiêu nắng mưa

+ nhận mặt : truyện giúp ta nhận ra bản sắc dân tộc, những truyền thống tốt đẹp của ông cha như công bằng, nhân hậu, thông minh…

- Yêu cầu học sinh đọc theo nhóm đôi

- Cả lớp đọc đồng thanh bài thơ

- GV đọc diễn cảm cả bài

c) Hướng dẫn tìm hiểu bài :

- Yêu cầu HS đọc thầm bài thơ và trả lời:

   + Vì sao tác giả yêu truyện cổ nước nhà?

 

 

 

 

 

+ Bài thơ gợi cho em nhớ đến những truyện cổ nào? Nêu ý nghĩa của những truyện đó?

+ Đoạn 4:Tiếp theo ………… chẳng ra việc gì

+ Đoạn 5: Phần còn lại 

- 5 em đọc nối tiếp nhau 5 khổ thơ

+ Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài tập đọc

+ HS nhận xét cách đọc của bạn 

 

 

 

 

 

+ HS đọc thầm phần chú giải

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Học sinh đọc theo nhóm đôi

- Cả lớp đọc đồng thanh

- Cả lớp theo dõi 

 

- Học sinh đọc và trả lời:

 

+ Vì truyện cổ nước mình rất nhân hậu, ý nghĩa rất sâu xa.

     Vì truyện cổ giúp ta nhận ra những phẩm chất quý báu của cha ông.

     Vì truyện cổ truyền cho đời sau nhiều lời răn dạy quý báu của ông cha ta.

   + Tấm Cám (Truyện thể hiện sự công bằng); Đẽo cày giữa đường (khuyên người ta phải có chủ kiến của riêng mình không nên thấy ai nói gì cũng cho là phải thì sẽ chẳng làm nên công chuyện gì)


 

 

 

-      Tìm thêm những truyện cổ khác thể hiện sự nhân hậu của người Việt Nam ta?

-      Em hiểu ý hai dòng thơ cuối bài như thế nào?

 

 

 

d) Hướng dẫn đọc diễn cảm

   Hướng dẫn HS đọc từng đoạn thơ

-      GV mời HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài

-      GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em. GV khen ngợi những em đọc thể hiện đúng nội dung bài, giọng tự hào, trầm lắng, biết nhấn giọng những từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

   Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn thơ và học thuộc lòng

-      GV treo bảng phụ có ghi đoạn thơ cần đọc diễn cảm (Tôi yêu truyện cổ nước tôi ………… có rặng dừa nghiêng soi)

- Giáo viên cùng trao đổi, thảo luận với học sinh cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng)

-      Yêu cầu HS đọc diễn cảm theo cặp

-      Mời đại diện nhóm thi đọc trước lớp

 

-      Nhận xét, góp ý, bình chọn

  4)  Củng cố

    Nêu lại nội dung, ý nghĩa của bài thơ

- Giáo viên nhận xét tiết học, biểu dương HS học tốt.

  5) Dặn dò:

- Chuẩn bị: Thư  thăm bạn 

 

- Học sinh nêu trước lớp

 

 

- Ý hai dòng thơ cuối bài: truyện cổ chính là những lời răn dạy của cha ông đối với đời sau. Qua những câu chuyện cổ, ông cha dạy con cháu cần sống nhân hậu, độ lượng, công bằng, chăm chỉ…

 

 

- Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài thơ

- HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp.

 

 

 

 

 

- Học sinh theo dõi

 

 

- Thảo luận thầy – trò để tìm ra cách đọc phù hợp

 

- HS luyện đọc diễn cảm theo cặp

- Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm (đoạn, bài) trước lớp

- Nhận xét, góp ý, bình chọn

 

- Học sinh nêu nội dung, ý nghĩa.

- Cả lớp theo dõi.

 

 


Ngày giảng, thứ ba ngày 25 tháng 8 năm 2015

Môn: CHÍNH TẢ (nghe – viết)

Tiết 2

MƯỜI NĂM CÕNG BẠN ĐI HỌC

I. Mục tiêu:

- Nghe – viết đúng chính tả và trình bày đúng bài chính tả sạch sẽ, đúng quy định.

- Làm đúng các BT2 và BT(3)a/b, hoặc bài tập chính tả phương ngữ do GV soạn.

-Trình bày bài cẩn thận, sạch sẽ, viết đẹp.

II. Phương tiện dạy học:

-   Sách giáo khoa

-   Phiếu khổ to viết sẵn nội dung bài tập 2, để phần giấy trắng ở dưới để học sinh làm tiếp bài tập 3.

III.Tiến trình dạy học:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1) Ổn định:

2) Kiểm tra bài cũ:

- GV đọc cho HS viết lại vào bảng con những từ đã viết sai tiết trước (an/ ang)

- Nhận xét phần kiểm tra bài cũ.

3) Dạy bài mới:

    a) Giới thiệu bài: Mười năm cõng bạn đi học.

   b) Hướng dẫn học sinh nghe, viết

-       GV đọc đoạn văn cần viết chính tả 1 lượt

-       GV yêu cầu HS đọc thầm lại đoạn văn cần viết & cho biết những từ ngữ cần phải chú ý khi viết bài

 

 

 

-       Giáo viên viết bảng những từ HS dễ viết sai và hướng dẫn học sinh phân tích,  nhận xét

-       GV yêu cầu HS viết những từ ngữ dễ viết sai vào bảng con

 

-       Giáo viên đọc từng câu, từng cụm từ 2 lượt cho HS viết

-       GV đọc toàn bài chính tả 1 lượt

-       GV chấm bài 1 số HS và yêu cầu từng cặp HS đổi vở soát lỗi cho nhau

- Hát tập thể

 

- 2 HS viết bảng lớp, cả lớp viết bảng con: ngan, dàn, ngang /giang, man / mang.

- Học sinh nhận xét

 

 

 

 

- Cả lớp  theo dõi trong SGK

 

- HS đọc thầm lại đoạn văn cần viết

HS nêu những hiện tượng mình dễ viết sai: những tên riêng cần viết hoa Vinh Quang, Chiêm Hoá, Tuyên Quang, Đoàn Trường Sinh, Hanh; những từ ngữ dễ viết sai khúc khuỷu, gập ghềnh, liệt

- Học sinh phân tích, nhận xét

 

 

- HS luyện viết bảng con: Vinh Quang, Thiêm Hoá,Tuyên Quang, Đoàn Trường Sinh, Hanh,  khúc khuỷu gập ghềnh.

- Cả lớp nghe và viết vào vở

 

- HS theo dõi và soát lại bài

- HS đổi vở cho nhau để soát lỗi chính tả


- Giáo viên chấm một số bài và nhận xét chung

  c) Hướng dẫn HS làm bài tập chính tả

Bài tập 2:

-      Giáo viên mời HS đọc yêu cầu của bài tập 2

-      Yêu cầu HS tự làm vào vở bài tập

-      GV dán các tờ phiếu đã viết sẵn nội dung truyện vui lên bảng, mời HS lên bảng thi làm đúng, nhanh (GV lưu ý: gạch tiếng sai, viết tiếng đúng lên trên).

-      GV nhận xét kết quả bài làm của HS, chốt lại lời giải đúng, kết luận bạn thắng cuộc.

 

 

 

 

 

 

 

 

Bài tập (3)a:

-      Mời HS đọc yêu cầu của BT3a

-      Yêu cầu học sinh giải câu đố

 

-      Giáo viên và học sinh chốt lại lời giải đúng

 Dòng 1: chữ sáo, Dòng 2: chữ sao

  4) Củng cố

 - Yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung học tập

- Nhận xét tiết học,  

- Nhắc nhở học sinh viết lại các từ sai(nếu có)

   5) Dặn dò:

- Chuẩn bị bài: Nghe – viết Cháu nghe câu chuyện của bà; phân biệt tr / ch, dấu hỏi / dấu ngã

 

- Học sinh theo dõi

 

 

 

 

- HS đọc yêu cầu của bài tập

 

- Học sinh tự làm vào vở

- Vài HS lên bảng làm vào tờ phiếu đã in sẵn nội dung truyện

Từng em đọc lại truyện sau khi đã điền từ hoàn chỉnh, sau đó nói về tính khôi hài của truyện vui

- Cả lớp nhận xét kết quả làm bài, sửa bài theo lời giải đúng

Lời giải đúng:

+ Lát sau – rằng – Phải chăng – xin – băn khoăn – không sao ! – để xem

+ Về tính khôi hài của truyện: Ông khách ngồi ở đầu hàng ghế tưởng rằng người đàn bà đã giẫm phải chân ông hỏi thăm ông để xin lỗi. Hoá ra bà ta chỉ hỏi để biết mình có trở lại đúng hàng ghế mình đã ngồi lúc nãy không mà thôi.

 

- Học sinh đọc yêu cầu bài tập

- Cả lớp thi giải nhanh, viết đúng chính tả lời giải đố vào vở nháp

- Nhận xét, chốt lại lời giải

 

 

 

- Học sinh thực hiện

 

 

- Cả lớp theo dõi


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nguon VI OLET