PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẦM DƠI

TRƯỜNG TIỂU HỌC NGÔ BÌNH AN

images

 

 

KẾ HOẠCH BÀI DẠY

 

NĂM HỌC : 2019 - 2020

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

          LỚP 4B – TUẦN 21

 

GV chủ nhim : Trần Hồng Nhiên

 

 

 

 

                                   Thị Trấn, ngày 20 tháng 01 năm 2020

 

 


Thứ hai ngày 10 tháng 02 năm 2020

Đạo đức Bác Hồ

DÙNG ĐỦ THÌ THÔI (Tiết 1)

I. Mục tiêu :

- Nhận thức được về đức tính tiết kiệm của Bác Hồ

- Trình bày được ý nghĩa của việc tiết kiệm.

- Biết cách thể hiện đức tính tiết kiệm qua những việc làm cụ thể

II. Chuẩn bị :

Tài liệu Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống.

III. Các hoạt động dạy – học  :

 

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. Ổn định tổ chức.

2. KT bài cũ :

- Trình bày ý nghĩa của thời gian.

- Nhận xét.

3. Bài mới : Dùng đủ thì thôi

a) Khởi động : Giới thiệu bài.

b) Nội dung :

* Hoạt động 1 : Hoạt động cá nhân

- GV đọc tài liệu (Tài liệu Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối sống trang/11)

- Khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa mới thành lập, Bác Hồ đã kêu gọi toàn dân tiết kiệm thông qua những việc gì ?

- Bác nói thế nào khi cơ quan đề nghị sắm cho Bác quần áo mới ?

- Khi đến thăm đất nước Ba Lan, Bác đã nhắc nhở điều gì ?

* Hoạt động 2 : Hoạt động nhóm

- Bài học các em rút ra từ câu chuyện là

 

 

- 2 HS trình bày ý nghĩa của thời gian,

 

 

 

 

 

 

 

 

- Ủng hộ tiền của, gạo thóc cứu người nghèo và chiến sĩ ngoài mặt trận...

- Các chú ra phố hay về quê có thấy ai cũng quần áo đẹp, ai cũng đã đủ ăn chưa?

- Có thể tắt bớt đèn điện được không ?

 

- HS thảo luận nhóm 2

 

 


?

- Kết luận : Bác Hồ luôn luôn tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong sinh hoạt cũng như trong mọi công việc.

4. Củng cố, dặn dò : 

- Người biết cách tiết kiệm cuộc sống như thế nào ?

- Nhận xét tiết học.

- Đại diện nhóm trả lời

- Các nhóm khác bổ sung.

 

 

 

- HS lắng nghe, nhắc lại.

 

******************************************

Tiết 1 : Tập đọc

ANH HÙNG LAO ĐỘNG TRẦN ĐẠI NGHĨA

I. Mục tiêu :

- Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn phù hợp với nội dung tự hào, ca ngợi.

- Hiểu nội dung : Ca ngợi anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.

 - KNS : Tự nhận thức : Xác định giá trị cá nhân; Tư duy sáng tạo.

II. Chuẩn bị : tranh minh họa.

III. Các  hoạt động dạy – học :

 

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. Ôn định.

2. Kiểm tra :

- HS đọc bài Trống đồng Đông Sơn và trả lời câu hỏi nội dung bài.

- GV nhận xét.

3.Bài mới :

a) Giới thiệu bài : GV nêu mục tiêu bài và ghi tựa bài lên bảng.

b) Hướng dẫn :

* Luyện đọc :

- Gọi một HS đọc toàn bài.

- Bài chia 4 đoạn (mỗi lần xuống dòng là một đoạn).

- Gọi HS đọc nối tiếp từng đoạn của bài GV kết hợp sửa phát âm cho từng HS.

- Gọi HS đọc nối tiếp lần hai.

- Cho HS đọc theo nhóm.

 

- Gọi một HS đọc trôi chảy, diễn cảm

 

 

- 2 HS thực hiện theo yêu cầu của GV.

 

 

 

 

 

 

 

- Một HS đọc bài.

 

 

- HS đọc nối tiếp nhau theo đoạn.

 

 

- HS đọc bài theo nhóm đôi - sửa sai cho bạn.

- 1 HS đọc - lớp đọc thầm.

 

 


toàn bài.

- GV đọc mẫu - hướng dẫn cách đọc bài.

* Tìm hiểu bài :

- Em hãy nêu lại tiểu sử của Trần Đại Nghĩa trước khi theo Bác hồ về nước ?

 

 

 

 

- Em hiểu “nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc” nghĩa là gì ?

 

 

- Giáo sư Trần Đại Nghĩa đã có đóng góp gì lớn trong kháng chiến ?

 

 

 

- Nêu đóng góp của ông Trần đại Nghĩa cho sự nghiệp xây dựng Tổ quốc.

 

 

- Nhà nước đánh giá cao những cống hiến của ông như thế nào ?

 

 

 

- Nhờ đâu ông Trần Đại nghĩa có được  những cống hiến lớn như vậy ?

 

 

 

- Nội dung bài nêu lên gì?

 

 

 

* Đọc diễn cảm :

- GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn “Năm 1946….của giặc”

- Yêu cầu HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi.

 

 

 

- Trần đại Nghĩa tên thật là Phạm Quang Lễ; quê ở Vĩnh Long; học trung học ở Sài Gòn, năm 1935 sang Pháp học đại học, theo học đồng thời cả ba ngành: kĩ sư cầu cống, điện, hàng không; ngoài ra còn miệt mài nghiên cứu kĩ thuật chế tạo vũ khí.

- Đất nước đang bị giặc xâm lăng, nghe theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc là nghe theo tình cảm yêu nước, trở về xây dựng và bảo vệ đất nước.

- Trên cương vị Cục trưởng Cục Quân giới, ông đã cùng anh em nghiên cứu, chế ra  những loại vũ khí có sức công phá lớn: súng ba-dô-ca, súng không giật, bom bay tiêu diệt xe tăng và lô cốc giặc…

- Ông có công lớn trong việc xây dựng trong nền khoa học trẻ tuổi của nước nhà. Nhiều năm liền, giữ cương vị Chủ nhiệm uỷ ban khoa học và Kĩ thuật  Nhà nước.

- Năm 1948, ông được phong Thiếu tướng. Năm 1952, ông được tuyên dương Anh hùng Lao động. Ông còn được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh và nhiều huân chương cao quý.

- Trần Đại Nghĩa có những đóng góp to lớn như vậy là nhờ ông có lòng yêu nước, tận tụy hết lòng vì nước, ông lại là nhà khoa học xuất sắc, ham nghiên cứu, học hỏi.

- Ca ngợi Anh hùng lao động Trần Đại Nghĩa đã có những cống hiến xuất sắc cho sự nghiệp quốc phòng và xây dựng nền khoa học trẻ của đất nước.

 

 

 

- HS tiếp nối nhau đọc từng đoạn của bài. HS cả lớp theo dõi.

 

 


- Gọi 1HS đọc diễn cảm.

- Thi đọc diễn cảm trước lớp.

4. Củng cố : Cho HS nhắc lại nội dung bài.

5. Dặn dò :

- Chuẩn bị : Bè xuôi sông La.

- GV nhận xét tiết học.

- Các nhóm đọc diễn cảm.

 

 

 

******************************************

Tiết 2 : Toán

RÚT GỌN PHÂN SỐ

I. Mục tiêu :

- Bước đầu nhận biết về rút gọn phân số và phân số tối giản.

- Biết cách thực hiện rút gọn phân số (trường hợp các phân số tối giản).

II. Chuẩn bị : Bộ phân số.

III. Các  hoạt động dạy – học :

 

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. Ôn định.

2. Kiểm tra :

- GV gọi 2 hS lên bảng, nêu kết luận về tính chất cơ bản của phân số.

- GV nhận xét.

3. Bài mới :

a) Giới thiệu bài : GV nêu mục tiêu bài và ghi tựa bài lên bảng.

b) Hướng dẫn :

- GV nêu vấn đề : Cho phân số . Hãy tìm phân số bằng phân số nhưng có tử số và mẫu số bé hơn.

- Để có được Tử số và mẫu số của phân số nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số ta làm như sau :

         Vậy = .

 

 

- GV nhắc lại : Tử số và mẫu số của phân

 

 

- 2 HS lên bảng thực hiện yêu cầu của GV.

 

 

 

 

 

- Ta có = .

- Tử số và mẫu số của phân số nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số .

 

 

 

 

+ Phân số được rút gọn thành phân số .

+ Phân số là phân số rút gọn của phân

 

 


số đều nhỏ hơn tử số và mẫu số của phân số , phân số lại bằng phân số . Khi đó ta nói phân số đã được rút gọn bằng phân số , hay phân số là phân số rút gọn của .

* Kết luận : Có thể rút gọn phân số để có được một phân số có tử số và mẫu số bé đi mà phân số mới vẫn bằng phân số đã cho.

Cách rút gọn phân số, phân số tối giản :

- GV viết lên bảng phân số và yêu cầu HS rút gọn phân số.

 

 

- Kiểm tra phân số vừa rút gọn được, nếu là phân số tối giản thì dừng lại, nếu chưa là phân số tối giản thì rút gọn tiếp.

- HS nêu cách rút gọn phân số.

 

c) Luyện tập :

Bài 1 : Rút gọn các phân số sau :

 

 

 

 

 

 

Bài 2 : Trong các phân số

 

- GV yêu cầu HS kiểm tra các phân số trong bài, sau đó trả lời câu hỏi.

4. Củng cố :

Cho HS nhắc lại cách rút gọn phân số.

5. Dặn dò : Chuẩn bị : Luyện tập.

số .

 

 

 

 

- HS nhắc lại.

 

 

 

- HS thực hiện :

= =

= =

= =

= =

 

- Tìm một số tự nhiên lớn hơn 1 sao cho cả tử số và mẫu số của phân số đều chia hết cho số đó.

- Chia cả tử số và mẫu số của phân số cho số đó.

 

- HS lên bảng giải.

            ; 

         ; 

         ; 

- HS trao đổi nhóm đôi.

a) Phân số vì các phân số trên cả tử số và mẫu số không chia hết cho số tự nhiên nào ngoài nó.

 

 

 

 


Tiết 3 : Thể dục

NHẢY DÂY KIỂU CHỤM HAI CHÂN - TC "LĂN BÓNG BẰNG TAY"

I. Mục tiêu :

- Thực hiện cơ bản đúng động tác nhảy dây kiểu chụm hai chân. Biết cách so dây, quay dây và bật nhảy mỗi khi dây đến.

- Trò chơi "Lăn bóng bằng tay". YC biết cách chơi và tham gia chơi được. 

II. Chuẩn bị : Sân tập sạch sẽ, an toàn. GV chuẩn bị còi, kẻ sân chơi, dây nhảy.

III. Các  hoạt động dạy – học :

 

NỘI DUNG

Định

lượng

PH/pháp và hình thức tổ chức

1. Chuẩn bị :

- GV nhận lớp phổ biến nội dung yêu cầu bài học.

- Đứng tai chỗ, vỗ tay, hát.

- Khởi động các khớp : Tay, chân, hông.

- Đi đều theo 1 - 4 hàng dọc.

* Chạy chậm trên sân trường theo 1 hàng dọc.

 

  1-2p

  1-2p

    1p

  1-2p

100m

 

  X X X X X X X X

  X X X X X X X X

 

             

2. Cơ bản :

- Ôn nhảy dây cá nhân kiểu chụm hai chân.

+ Trước khi tập cho HS khởi động kĩ các khớp, cổ tay, đầu gối, khớp vai, khớp hông.

+ GV nhắc lại và làm mẫu động tác so dây, chao dây, quay dây kết hợp giải thích từng cử động để HS nắm được.

+ HS đứng tai chỗ, chụm hai chân bật nhảy không có dây một vài lần, rồi mới nhảy có dây.

-  Trò chơi "Lăn bóng bằng tay"

Cho từng tổ thực hiên trò chơi một lần, sau đó GV nhận xét và uốn nắn những em làm chưa đúng.

GV phổ biến lại quy tắc chơi, sau đó cho các em chơi chính thức.

 

 

10-15p

 

 

 

 

 

 

 

  5-7p

 

 

 

 

 

  X X X X X X X X

  X X X X X X X X

 

             

 

 

 

 

X X  --------X ----

X X  ---X ---------

X X   -------X ---  

         

3. Kết thúc :

- Đi thường theo một vòng tròn, thả lỏng chân tay tích cực.

- GV cùng HS hệ thống bài và nhận xét giờ học.

- Về nhà ôn nhảy dây cá nhân đã học.

 

   2p

 

2-3p

 

  X X X X X X X X

  X X X X X X X X

 

             

******************************************

Tiết 4 : Đạo đức

LỊCH SỰ VỚI MỌI NGƯỜI (Tiết 1)

I. Mục tiêu : Học xong bài này, HS có khả năng :

 

 


- Biết ý nghĩa của việc cư xử lịch sự với mọi người. Nêu được ví dụ về cư xử lịch sự với mọi người. 

- Biết cư xử lịch sự với những người xung quanh.

 - KNS : Kĩ năng thể hiện sự tự trọng và tôn trọng người khác; Kĩ năng ứng xử lịch sự với mọi người; kĩ năng ra quyết định lựa chọn hành vi và lời nói phù hợp trong một số tình huống; kĩ năng kiểm soát cảm xúc khi cần thiết.

 II. Chuẩn bị :

   - SGK Đạo đức 4.

   - Nội dung một số câu ca dao, tục ngữ về phép lịch sự.

   - Nội dung các tình huống, trò chơi, cuộc thi.

III. Các  hoạt động dạy – học :

 

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1. Ổn định.

2. Kiểm tra : Cho HS nhắc lại nội dung bài: Kính trọng và biết ơn người lao động.

3.  Bài mới :

a) Giới thiệu bài : GV nêu mục tiêu bài và ghi tựa bài lên bảng.

HĐ1 : Bày tỏ ý kiến :

- Yêu cầu các nhóm lên đóng vai, thể hiện tình huống của nhóm.

- Các tình huống mà các nhóm vừa đóng đều có các đoạn hội thoại. Theo em, lời hội thoại của các nhân vật trong các tình huống đó đã hợp lí chưa ? Vì sao ?

 

 

 

 

 

 

 

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Kết luận : Những lời nói, cử chỉ đúng mực là một sự thể hiện lịch sự với mọi người.

 

 

 

 

 

 

 

- HS nhắc lại.

 

 

 

 

 

 

- Lần lượt từng nhóm lên đóng vai.

 

- HS dưới lớp ghi nhớ nội dung tình huống của các nhóm để nêu nhận xét.

+ Nhóm 1 : Đóng vai một cảnh đang mua hàng, có cả người bán và người mua.

+ Nhóm 2 : Đóng vai một cảnh cô giáo đang giảng bài cho HS .

+ Nhóm 3 : Đóng vai hai bạn HS đang trên đường về nhà, vừa đi vừa trao đổi về nội dung bài học ngày hôm nay.

+ Nhóm 4 : Đóng vai cảnh bố mẹ chở con đi học buổi sáng.

- Trả lời :

(Tuỳ thuộc vào sự thể hiện vai của các nhóm HS trong các tình huống mà HS dưới lớp sẽ đưa ra những lời nhận xét hợp lí, chính xác)

Chẳng hạn :

+ Lời hội thoại của các nhân vật đã

 

 


 

 

 

 

 

  HĐ2 : Phân tích truyện “chuyện ở tiệm may”

- GV đọc (kể) lần 1 câu chuyện “Chuyện ở tiệm may”

- Chia lớp thành 4 nhóm.

- Em có nhận xét gì về cách cư xử của bạn Trang và bạn Hà trong câu chuyện trên ?

 

 

- Nếu là bạn của Hà, em sẽ khuyên bạn điều gì ?

 

- Nếu em là cô thợ may, em sẽ cảm thấy như thế nào khi bạn Hà không xin lỗi sau khi đã nói như vậy ? Vì sao ?

- Nhận xét câu trả lời của HS.

- Kết luận : Cần phải lịch sự với người lớn tuổi trong mọi hoàn cảnh.

 HĐ3 : Xử lí tình huống

- Yêu cầu các nhóm thảo luận, đóng vai xử lí các tình huống sau đây :

 

+ Giờ ra chơi, mải vui với bạn, Minh sơ ý đẩy ngã một em HS lớp dưới.

 

+ Đang trên đường về, Lan trông thấy một bà cụ đang xách làn đựng bao nhiêu thứ, tỏ vẻ nặng nhọc.

+ Nam lỡ đánh đổ nước, làm ướt hết vở học của Việt.

+ Tốp bạn HS đang trêu chọc và bắt chước hành động của một ông lão ăn xin.

 

- Nhận xét các câu trả lời của HS.

* Kết luận : Lịch sự với mọi người là có những lời nói cử chỉ hành động thể hiện sự tôn trọng với bất cứ người nào mà mình gặp gỡ hay tiếp xúc.

hợp lí, vì đã thể hiện đúng vai của mình, sử dụng với những ngôn từ hợp lí, đúng mực.

- HS nhận xét, bổ sung.

 

 

 

 

 

- Đại diện các nhóm trình bày kết quả. (Nhóm trình bày sau không trình bày trùng lặp ý kiến với nhóm trước. chỉ bổ sung thêm).

 

- Em sẽ khuyên bạn là : “Lần sau Hà nên bình tĩnh để có cách cư xử đúng mực hơn với cô thợ may”

- Em sẽ cảm thấy bực mình, không vui vì Hà là người bé tuổi hơn mà có thái độ không lịch sự với người lớn tuổi hơn.

- Các nhóm khác nhận xét, bổ sung.

 

 

- Tiến hành thảo luận nhóm

- Đại diện các nhóm đóng vai xử lí tình huống.

+ Minh nên đỡ em bé đó dậy, hỏi xem em có sao không và nói lời xin lỗi với em HS đó.

+ Lan sẽ chạy lại, đề nghị giúp bà cụ đó một tay.

 

+ Nam xin lỗi Việt, sau đó gắng khắc phục, lau khô ở cho Việt.

+ Sẽ yêu cầu nhóm bạn HS này dừng lại trò chơi đó ngay lập tức. Ở đây có thể nhờ sự can thiệp của người lớn.

 

- 1 HS nhắc lại.

 

 

 

 

 


4. Củng cố : Gọi học sinh nêu ghi nhớ.

5. Dặn dò :

- Chuẩn bị : Lịch sự với mọi người (TT)   

- GV nhận xét tiết học.

 

******************************************

Tiết 5 : Khoa học

ÂM THANH

I. Mục tiêu :

Nhận biết âm thanh do vật rung động phát ra.

II. Chuẩn bị  :

Ống bơ, thước, vài hòn sỏi. Trống nhỏ.

III. Các  hoạt động dạy – học :

 

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

1.  Ôn định.

2. Kiểm tra :

+ Chúng ta nên làm gì để bảo vệ bầu không khí trong lành ?

+ Tại sao phải bảo vệ bầu không khí trong lành ?

- GV nhận xét.

3. Bài mới :

a) Giới thiệu bài : GV nêu mục tiêu bài và ghi tựa bài lên bảng.

b) Hướng dẫn :

HĐ1 : Tìm hiểu các âm thanh xung quanh

- Hãy nêu các âm thanh mà em nghe được và phân loại chúng theo các nhóm sau :

+ Âm thanh do con người gây ra; Âm thanh không phải do con người gây ra.

 

 

+ Âm thanh thường nghe được vào buổi sáng.

 

 

+ Âm thanh thường nghe được vào ban ngày.

 

+ Âm thanh thường nghe được vào ban đêm.

 

 

- HS trả lời câu hỏi.

- HS khác nhận xét, bổ sung.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

+ Âm thanh do con người gây ra : tiếng nói, tiếng hát, tiếng khóc của trẻ em, tiếng cười, tiếng động cơ, tiếng đánh trống, tiếng đàn, lắc ống bơ, mở sách, …

+ Âm thanh thường nghe được vào buổi sáng sớm : tiếng gà gáy, tiếng loa phát thanh, tiếng kẻng, tiếng chim hót, tiếng còi, xe cộ, …

+ Âm thanh thường nghe được vào ban ngày : tiếng nói, tiếng cười, tiếng loa đài, tiếng chim hót, tiếng xe cộ, …

+ Âm thanh thường nghe được vào ban đêm : tiếng dế kêu, tiếng ếch kêu, tiếng

 

 


 

- GV nêu : có rất nhiều âm thanh xung quanh ta. Hằng ngày, hàng giờ tai ta nghe được những âm thanh đó. Sau đây chúng ta cùng thực hành để làm một số vật phát

HĐ2 : Các cách làm vật phát ra âm thanh:

- Tổ chức cho HS hoạt động trong nhóm 4 HS.

 

 

 

 

- Hãy tìm cách để các vật dụng mà em chuẩn bị như ống bơ, thước kẻ, sỏi, kéo, lược, … phát ra âm thanh.

- Gọi HS các nhóm trình bày cách của nhóm mình.

 

 

 

 

- GV nhận xét các cách mà HS trình bày và hỏi : Theo em, tại sao vật lại có thể phát ra âm thanh ?

 

HĐ3 : Khi nào vật phát ra âm thanh.

- GV nêu thí nghiệm : Rắc một ít hạt gạo lên mặt trống và gõ trống.

- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra khi làm thí nghiệm và suy nghĩ, trao đổi trả lời câu hỏi :

+ Khi rắc gạo lên mặt trống mà không gõ trống thì mặt trống như thế nào ?

 

+ Khi rắc gạo và gõ lên mặt trống, mặt trống có rung động không ? Các hạt gạo chuyển động như thế nào ?

 

+ Khi gõ mạnh hơn thì các hạt gạo chuyển động như thế nào ?

 

côn trùng kêu, …

- HS nghe.

 

 

 

 

- HS hoạt động nhóm 4.

- Mỗi HS nêu ra một cách và các thành viên thực hiện.

- HS các nhóm trình bày cách làm để tạo ra âm thanh từ những vật dụng mà HS chuẩn bị.

+ Cho hòn sỏi vào trong ống bơ và dúng tay lắc mạnh.

+ Dùng thước gõ vào thành ống bơ.

+ Dùng 2 hòn sỏi cọ vào nhau.

+ Dùng kéo cắt 1 mẫu giấy.

+ Dùng lược chải tóc.

+ Dúng bút để mạnh lên bàn.

+ Cho bút vào hộp rồi cầm hộp lắc mạnh…

+ Vật có thể phát ra âm thanh khi con người tác động vào chúng.

+ Vật có thể phát ra âm thanh khi chúng có sự va chạm với nhau.

 

 

 

 

 

 

 + Khi rắc gạo lên mặt trống mà không gõ thì mặt trống không rung, các hạt gạo không chuyển động.

+ Khi rắc gạo lên mặt trống và gõ lên mặt trống, ta thấy mặt trống rung lên, các hạt gạo chuyển động nảy lên và rơi xuống vị trí khác và trống kêu.

+ Khi gõ mạnh hơn thì các hạt gạo chuyển động mạnh hơn, trống kêu to hơn.

 

 

 

nguon VI OLET