TUẦN 6

(Từ ngày 26/9 đến 30/9 năm 2016)

 

Ngày giảng: Thứ hai, ngày 26 tháng 9 năm 2016

Môn: TẬP ĐỌC

Tiết 11

NỖI DẰN VẶT CỦA AN-ĐRÂY-CA

(Giáo dục KNS)

I.     Mục tiêu bài học

- Biết đọc với giọng kể chậm rãi, tình cảm, bước đầu biết phân biệt lời nhân vật với lời người kể chuyện.

- Hiểu nội dung : Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện trong tình yêu thương ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân. ( trả lời được các câu hỏi trong SGK)

- Có ý thức trách nhiệm với những người thân.

*GD kĩ năng sống: Ứng xử lịch sự trong giao tiếp; Thể hiện sự cảm thông; Xác định giá trị

II.     Phương tiện dạy học:

- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần luyện đọc.

III.     Tiến trình dạy học

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ:

-Mời 3HS lần lượt đọc thuộc lòng bài Gà Trống và Cáo trả lời câu hỏi trong SGK.

-GV nhận xét

3. Bài mới:

a. Khám phá:

b.Kết nối

b1.  Hướng dẫn luyện đọc

-  GV giúp HS chia đoạn bài tập đọc

GV yêu cầu HS luyện đọc theo trình tự các đoạn trong bài (đọc 2, 3 lượt)

-       Lần 1: GV chú ý khen HS đọc đúng kết hợp sửa lỗi phát âm sai, ngắt nghỉ hơi chưa đúng hoặc giọng đọc không phù hợp, chú ý tên riêng tiếng nước ngoài

-       Lần 2: GV yêu cầu HS đọc thầm phần chú thích các từ mới ở cuối bài đọc. GV giúp HS hiểu nghĩa từ dằn vặt (cho HS đặt câu với từ này)

-  Yêu cầu 1 HS đọc lại toàn bài

 

 

-3HS lần lượt đọc bài và trả lời câu hỏi

 

 

 

 

 

 

-       HS nêu:

+ Đoạn 1: từ đầu …….. mang về nhà

+ Đoạn 2: phần còn lại

+ Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài tập đọc

+ HS nhận xét cách đọc của bạn

+ HS đọc thầm phần chú giải

 

 

 

 

 

 

-       1, 2 HS đọc lại toàn bài


*  GV đọc diễn cảm cả bài

b2.Hướng dẫn tìm hiểu bài

-  GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1

-     Khi câu chuyện xảy ra, An-đrây-ca mấy tuổi, hoàn cảnh gia đình em lúc đó thế nào?

-     Mẹ bảo An-đrây-ca đi mua thuốc cho ông, thái độ của An-đrây-ca thế nào?

-     An-đrây-ca đã làm gì trên đường đi mua thuốc cho ông?

-     GV nhận xét & chốt ý

 

 

-  GV yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2

-     Chuyện gì đã xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà?

-     An-đrây-ca tự dằn vặt mình như thế nào?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

-     Câu chuyện cho thấy An-đrây-ca là một cậu bé như thế nào?

-     GV nhận xét & chốt ý

 

 

c.Thực hành

Hướng dẫn HS đọc từng đoạn văn

-     GV mời HS đọc tiếp nối nhau từng đoạn trong bài

-     GV hướng dẫn, điều chỉnh cách đọc cho các em sau mỗi đoạn

a)     Hướng dẫn kĩ cách đọc 1 đoạn văn

-     GV treo bảng phụ có ghi đoạn văn cần đọc diễn cảm (Bước vào phòng ông nằm ……… từ lúc con vừa ra khỏi nhà)

-     GV cùng trao đổi, thảo luận với HS cách đọc diễn cảm (ngắt, nghỉ, nhấn giọng)

-       HS nghe

 

- HS đọc thầm đoạn 1

-       An-đrây-ca lúc đó mới 9 tuổi, em sống cùng mẹ & ông. Ông em đang ốm rất nặng

-An-đrây-ca nhanh nhẹn đi ngay

 

-       An-đrây-ca được các bạn đang chơi đá bóng rủ nhập cuộc. Mải chơi nên quên lời mẹ dặn. Mãi sau em mới nhớ ra, chạy đến cửa hàng mua thuốc mang về.

- HS đọc thầm đoạn 2

- An-đrây-ca hoảng hốt thấy mẹ đang khóc nấc lên. Ông đã qua đời.

-       HS nêu:

+ An-đrây-ca oà khóc khi biết ông đã qua đời. Bạn cho rằng chỉ vì mình mải chơi bóng, mua thuốc về chậm mà ông chết.

+ An-đrây-ca kể hết mọi chuyện cho mẹ nghe.

+ Mẹ an ủi, bảo An-đrây-ca không có lỗi nhưng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. Cả đêm bạn nức nở dưới gốc cây táo do ông trồng. Mãi đến khi đã lớn, bạn vẫn tự dằn vặt mình.

-       An-đrây-ca rất yêu thương ông, không tha thứ cho mình vì ông sắp chết mà còn mải chơi bóng, mang thuốc về nhà muộn / An-đrây-ca rất có ý thức trách nhiệm, trung thực & nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân …………

 

-       Mỗi HS đọc 1 đoạn theo trình tự các đoạn trong bài

-       HS nhận xét, điều chỉnh lại cách đọc cho phù hợp

 

 

 

 

-       Thảo luận cô – trò để tìm ra cách đọc phù hợp


-     GV sửa lỗi cho các em

 

 

d. Áp dụng – củng cố và hoạt động tiếp nối :

- Câu chuyên trên có ý nghĩa gì?

 

 

 

 

Em hãy đặt lại tên cho truyện theo ý nghĩa câu chuyện?

-       GV nhận xét tinh thần, thái độ học tập của HS trong giờ học

-       Yêu cầu HS về nhà tiếp tục luyện đọc bài văn, chuẩn bị bài: Chị em tôi

-       HS luyện đọc diễn cảm đoạn văn theo cặp

-       Đại diện nhóm thi đọc diễn cảm (đoạn, bài, phân vai) trước lớp

 

 

- Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện tình cảm yêu thương & ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.

-       HS nêu tự do

 

 

 

- HS nghe và thực hiện.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Môn: TOÁN

Tiết 26

 LUYỆN TẬP

  I. Mục tiêu:

    Đọc được một số thông tin trên biểu đồ .

    HS làm bài tập 1; 2;

    Rèn cẩn thận, chính xác khi làm bài .

II.Phương tiện dạy học:

    GV: Bảng phụ vẽ biểu đồ của bài 1, bài 2 .

    HS: SGK, Vở

III. Tiến trình dạy học:

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ:

-GV gọi HS lên bảng làm các bài tập hướng dẫn luyện thêm của tiết trước, đồng thời kiểm tra vở bài tập về nhà của 1 số HS.

-GV chữa bài, nhận xét

3. Bài mới:

  1. Giới thiệu bài:
  2. Hướng dẫn luyện tập:

 Bài 1:

- GV yêu cầu HS đọc đề bài.

- Đây là biểu đồ biểu diễn gì?

 

-Tuần 1 cửa hàng bán được 2m vải hoa và 1m vải trắng, đúng hay sai?

-Tuần 3 cửa hàng bán dược 400m vải đúng hay sai? Vì sao? 

-Số mét vải hoa mà tuần 2 cửa hàng bán được nhiều hơn tuần 1 là bao nhiêu mét?

-GV hướng dẫn HS các phần còn lại.

 

Bài 2:

-GV yêu cầu HS quan sát biểu đồ và hỏi:

-Biểu đồ biểu diễn gì?

 

-Các tháng được biểu diễn là những tháng nào?

-Gọi HS giải bài tập.

 

 

-HS lên bảng làm bài tập.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS đọc yêu cầu đề bài.

-Biểu đồ biểu diễn số vải hoa và số vải trắng đã bán trong tháng 9.

-Sai vì tuần 1 cửa hàng bán được 200m vải hoa và 100m vải trắng.

-Đúng vì 100 x 4 = 400m 

 

-Tuần 2 bán được nhiều hơn tuần 1 là 100m vải hoa.

 

 

 

-HS quan sát biểu đồ và trả lời.

- Biểu đồ biểu diễn số ngày có mưa trong ba  tháng  của năm 2004

-Là các tháng 7, 8, 9.

 

Số ngày mưa của tháng 8 nhiều hơn tháng 9 là:  15 - 3 = 12 ( ngày)

Số ngày mưa trung bình của mỗi tháng là:


 

 

-GV gọi HS nhận xét bài của bạn .

-GV nhận xét

4. Củng cố:

- Em đã học mấy loại biểu đồ ? Em có thấy những loại biểu đồ nào khác không?

- Nhận xét tiết học.

5. Dặn dò:

- Xem lại biểu đồ tranh và biểu đồ cột

- Chuẩn bị bài:  Luyện tập chung .

 

      ( 18 + 15 + 3) : 3 = 12 (ngày)

-HS nhận xét bài của bạn.

-Biểu đồ số cá tàu Thắng Lợi bắt được.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Môn: LỊCH SỬ

Tiết 6

KHỞI NGHĨA HAI BÀ TRƯNG (Năm 40)

 

  I. Mục tiêu:

- Kể ngắn gọn cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng ( chú ý nguyên nhân khởi nghĩa, người lãnh đạo, ý nghĩa )

+ Nguyên nhân khởi nghĩa : Do căm thù quân xâm lược, Thi Sách bị Tô Định giết hại ( trả nợ nước, thù nhà )

+ Diễn biến : Mùa xuân năm 40 tại cửa sông Hát, Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa…. Nghĩa quân làm chủ Mê Linh, trung tâm của chính quyền đô hộ .

+ Ý nghĩa : Đây là cuộc khởi nghĩa đầu tiên thắng lợi sau hơn 200 năm nước ta bị các triều đại phong kiến phương Bắc đô ho ; thể hiện tinh thần yêu nước của nhân dân ta .

-  Sử dụng lược đồ để kể lại nét chính về diễn biến cuộc khởi nghĩa ; HS biết : Vì sao Hai Bà Trưng phất cờ khởi nghĩa ? Tường thuật được trên lược đồ diễn biến cuộc khởi nghĩa

-Tự hào truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta .

II. Phương tiện dạy học:

-GV :  Hình SGK phóng to .

      Lược đồ khởi nghĩa Hai Bà Trưng phóng to .

-HS :   SGK

III. Tiến trình dạy học:

 

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Ổn định

2. Kiểm tra bài cũ:

- Nêu lại các cuộc khởi nghĩa dưới ách đô hộ của các triều đại phong kiến phương Bắc .

-Nhận xét cho điểm.

3. Bài mới:

*Giới thiệu bài:

*Hoạt động1: Thảo luận nhóm

-     Trước khi thảo luận nhóm, GV giải thích khái niệm quận Giao Chỉ: Thời nhà Hán đô hộ nước ta, vùng đất Bắc Bộ & Bắc Trung Bộ chúng đặt là quận Giao Chỉ.

-     GV đưa vấn đề sau để các nhóm thảo luận

“Khi tìm nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng, có hai ý kiến sau:

+ Do nhân dân ta căm thù quân xâm lược, đặc biệt là Thái thú Tô Định.

 

 

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

-         Các nhóm thảo luận

-         Đại diện các nhóm trình bày

+ Thi Sách bị giết hại chỉ là cái cớ để cuộc khởi nghĩa nổ ra, nguyên nhân sâu xa là do lòng yêu nước, căm thù giặc của Hai Bà Trưng


+ Do Thi Sách, chồng của bà Trưng Trắc, bị Tô Định giết hại.

Theo em, ý kiến nào đúng? Tại sao?

- GV hướng dẫn HS kết luận sau khi các nhóm báo cáo kết quả làm việc (Thi Sách bị giết hại chỉ là cái cớ để cuộc khởi nghĩa nổ ra, nguyên nhân sâu xa là do lòng yêu nước, căm thù giặc của Hai Bà Trưng)

Hoạt động 2: Làm việc cá nhân

-     GV treo lược  đồ & giải thích: Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng diễn ra trên phạm vi rất rộng, lược đồ chỉ phản ánh khu vực chính nổ ra cuộc khởi nghĩa.

-     GV yêu cầu HS nêu lại diễn biến của cuộc khởi nghĩa?

-     GV nhận xét.

Hoạt động 3: Làm việc cả lớp

-     Khởi nghĩa Hai Bà Trưng thắng lợi có ý nghĩa như thế nào đối với lịch sử của dân tộc?

-     GV chốt: Sau hơn 200 năm bị phong kiến nước ngoài đô hộ, lần đầu tiên nhân dân ta giành được quyền độc lập. Sự kiện đó chứng tỏ nhân dân ta vẫn duy trì được truyền thống bất khuất chống ngoại xâm.

-     GV giáo dục tư tưởng: Những người đầu tiên giành lại được độc lập cho dân tộc chính là những người phụ nữ Việt Nam. Như vậy, ngay từ những ngày đầu dựng nước, phụ nữ Việt Nam đã có những đóng góp rất lớn vì vậy cần phải có thái độ coi trọng & nâng cao vai trò của phụ nữ trong cuộc sống

4.Củng cố

-     Cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng do ai lãnh đạo?

-     Nguyên nhân của cuộc khởi nghĩa Hai Bà Trưng?

5.Dặn dò

- Chuẩn bị bài: Ngô Quyền & chiến thắng Bạch Đằng

 

 

 

-         Các nhóm khác nhận xét-bổ sung

 

- HS lắng nghe và ghi nhớ.

 

 

 

 

 

-         HS quan sát lược đồ & dựa vào nội dung của bài để tường thuật lại diễn biến của cuộc khởi nghĩa.

-         Cả lớp thảo luận để đi đến thống nhất.

 

 

 

- HS nêu: Đây là cuộc khởi nghĩa thắng lợi đầu tiên sau 220 năm nước ta bị phong kiến phương Bắc đô hộ.

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

- Hai bà Trưng.

 

- Nguyên nhân sâu xa là do lòng yêu nước, căm thù giặc của Hai Bà Trưng

 

- HS nghe và thực hiện.

 


Môn: ĐẠO ĐỨC

Tiết 6

BIẾT BÀY TỎ Ý KIẾN (tiết 2)

 

 

                                 Đã soạn ở tuần 5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


Môn: LUYỆN TỪ VÀ CÂU

Tiết 11

DANH TỪ CHUNG VÀ DANH TỪ RIÊNG

I. Mục tiêu:

- Hiểu  được khái niệm danh từ chung và danh từ riêng (ND ghi nhớ)

-  Nhận biết được DT chung và danh từ riêng dựa trên dấu hiệu về ý nghĩa khái quát của chúng. (BT1, mục III); Nắm được quy tắc viết hoa DT riêng và bước đầu vận dụng quy tắc đó vào thực tế. (BT2)

II. Phương tiện dạy học:

-  Bản đồ tự nhiên Việt Nam (có sông Cửu Long), tranh, ảnh vua Lê Lợi.

-  Giấy khổ to kẻ sẵn 2 cột danh từ chung và danh từ riêng và bút dạ.

III. Tiến trình dạy học:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

1. Ổn định

2.KTBC:

-Gọi 1 HS lên bảng trả lời câu hỏi : Danh từ là gì? Cho ví dụ.

- Yêu cầu HS tìm các danh từ trong đọan thơ sau:          

Vua Hùng một sáng đi săn,

Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này.

Dân dâng một quả xôi đầy

Bánh chưng mấy cặp bánh giầy mấy đôi.

- Nhận xét, cho điểm HS.

3. Bài mới:

  a. Giới thiệu bài:

  b. Nội dung bài

I. Nhận xét.

  Bài 1:

- Gọi 1 HS đọc yêu cầu và nội dung.

- Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi và tìm từ đúng.

- Nhận xét và giới thiệu bằng bản đồ tự nhiên Việt Nam và giới thiệu vua Lê Lợi, người đã có công đánh đuổi giặc Minh, lập ra nhà Hậu Lê ở nước ta.

  Bài 2:- Yêu cầu HS đọc đề bài.

- Yêu cầu HS trao đổi cặp đôi và TLCH.

- Gọi HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.

 

 

 

 

 

Hát

 

- 1 HS lên bảng thực hiện

 

- 2 HS đọc bài.

 

- HS trả lời: vua / Hùng/một /sáng /trưa/ bóng/ nắng /chân/ chốn / này/ dân/ một / quả/ xôi / bánh chưng/ bánh giầy/ mấy/ cặp/ đôi..

 

 

-  Lắng nghe.

 

 

 

- 2 HS đọc thành tiếng.

- Thảo luận, tìm từ.

 

a/ sông    b/. Cửu Long

c/. vua    d/. Lê Lợi

 

 

- 1 HS đọc thành tiếng.

- Thảo luận cặp đôi.

 

- Trả lời:

+ s«ng - tªn chung chØ nh÷ng dßng n­íc ch¶y t­¬ng ®èi lín.

+ Cöu Long - tªn riªng cña 1 dßng s«ng.

- So s¸nh c víi d.


 

 

 

- Vậy: Những từ chỉ tên chung của một loại sự vật như sông, vua được gọi là danh từ chung.

- Những tên riêng của một sự vật nhất định như Cửu Long, Lê Lợi gọi là danh từ riêng.

Bài 3:- Gọi HS đọc yêu cầu.

- Yêu cầu HS thảo luận cặp đội và trả lời câu hỏi.

- Gọi HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung.

 

 

- Danh từ riêng chỉ người địa danh cụ thể luôn luôn phải viết hoa.

 

 

  II. Ghi nhớ:

Thế nào là danh từ chung, danh từ riêng? Lấy ví dụ.

 

Khi viết danh từ riêng, cần chú ý điều gì?

 

 

 

 

- Gọi HS đọc phần Ghi nhớ. Nhắc HS đọc thầm để thuộc ngay tại lớp.

  c. Luyện tập:

  Bài 1:

- Yêu cầu HS đọc yêu cầu và nội dung.

- Yêu cầu HS thảo luận trong nhóm và viết vào giấy.

- Yêu cầu nhóm xong trước dán phiếu lên bảng, các nhóm khác nhận xét. Bổ sung.

- Kết luận để có phiếu đúng.

 

 

 

 

Tại sao em xếp từ dãy vào danh từ chung?

+ Vua - tªn chung chØ nh÷ng ng­êi ®øng ®Çu nhµ n­íc phong kiÕn.

+ Lª Lîi - tªn riªng chØ 1 vÞ vua.

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

- 1 HS đọc thành tiếng.

- Thảo luận cặp đôi.

 

- Tên chung để chỉ dòng nước chảy tương đối lớn: sông không viết hoa. Tên riêng chỉ một dòng sông cụ thể Cửu Long viết hoa.

- Tên chung để chỉ người đứng đầu nhà nước phong kiến: vua  không viết hoa. Tên riêng chỉ một vị vua cụ thể Lê Lợi viết hoa.

- Lắng nghe.

+ Danh từ chung là tên của một loại vật: sông, núi, vua, chúa, quan, cô giáo, học sinh,…

+ Danh từ riêng là tên riêng của một sự vật: sông Hồng, sông Thu Bồn, núi Thái Sơn, cô Nga,…

+ Danh từ riêng luôn luôn được viết hoa.

- 2 đến 3 HS đọc thành tiếng.

 

 

 

- 2 HS đọc thành tiếng.

- Hoạt động trong nhóm.

- Chữa bài.

Danh từ chung

Danh từ riêng

Núi/ dòng/ sông/ dãy / mặt/ sông/ ánh/ nắng/ đường/ dây /nhà /trái/ phải/ giữa/ trước.

Chung/ Lam/ Thiên/ Nhẫn/ Trác/ Đại Huệ/ Bác Hồ.

+Vì dãy là từ chung chỉ những núi nối tiếp, liền nhau.


Vì sao từ Thiên Nhẫn được xếp vào danh từ riêng?

- Nhận xét, tuyên dương những HS hiểu bài.

Bài 2:- Yêu cầu HS đọc yêu cầu.

- Yêu cầu HS tự làm bài.

- Gọi HS nhận xét bài của bạn trên bảng.

? Họ và tên các bạn ấy là danh từ chung hay danh từ riêng? Vì sao?

- Nhắc HS luôn viết hoa tên người, tên địa danh, tên người viết hoa cả họ và tên đệm.

4. Củng cố

Thế nào là Danh từ chung, danh từ riêng? cho VD?

- Nhận xét tiết học.

5. Dặn dò:

- Dặn HS về nhà học bài và viết vào vở: 10 danh từ chung chỉ đồ dùng, 10 danh từ riêng chỉ người hoặc địa danh.

+ Vì Thiên Nhẫn là tên riêng của một dãy núi và được viết hoa.

 

 

- 1 HS đọc yêu cầu.

- Viết tên bạn vào vở bài tập (nếu có) hoặc vở nháp. 3 HS lên bảng viết.

+ Họ và tên người là danh từ riêng vì chỉ một người cụ thể nên phải viết hoa.

 

 

 

 

 

 

- Lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

nguon VI OLET