Sáng kiến kinh nghiệm              -Lớp lá-ghép          – Trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới

PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.

Bác Hồ kính yêu của chúng ta khi còn sống Bác rất quan tâm đến mọi người, nhất là các cháu thiếu niên nhi đồng. Bác chú trọng từ bửa ăn, giấc ngủ và sự tiến bộ ca các cháu. Bác hồ nói:               

Trẻ thơ như búp trên cành

Biết ăn,biết ngủ,biết học hành là ngoan.

Đúng như vậy, trẻ ở tuổi mầm non thật đáng yêu,tâm hồn trẻ thơ ngây, hồn nhiên như tờ giấy trắng. Mọi hoạt động học tập và vui chơi trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ ở trường mầm non đều đem lại cho trẻ những điều kỳ lạ, thần tiên.

Thông qua hoạt động dạy và học dưới hình thc như tạo hình, hoạt động với đ vật, môi trường xung quanh,... s giúp tr phát trin trí tu, óc sáng tạo, nhân cách con người. Bên cạnh đó, làm quen văn học là một hoạt động không th thiếu được đối với tr mầm non, vì thông qua hoạt động làm quen với các tác phẩm văn học là loại hình ngh thuật, đặc sc, loại hình ngh thuật không th thiếu được trong đời sống con người.

Đặc               biệt                            rất              gần              gũi              với              trẻ              thơ,              từ              buổi đầu              thơ               ấu               trẻ               đã               sống               chan hòa               trong              không              khí              lời              ru              "ầu              ơ,              ví                            dầu                            đầy              yêu                            thương              tận              tình              của              mẹ,                                          của                            ,                            của                            ch,                                           đó               cũng                             cánh                             cửa               mở               ra              chân               trời               nhận               thức               cho               trẻ.             

T khi lọt lòng m đến lúc chập chững tập đi, tập nói, đến lúc tr biết viết, biết đọc thì văn học là chiếc cầu nối, là phương tin dn dắt tr. Những tác phẩm văn học đc biệt là th loại truyn k có tác dụng sâu sc, giáo dục tr lòng yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đt nưc, tình yêu mến bn bè, với những người thân, biết được vic làm tốt, biết yêu cái thin, tránh xa cái ác, phê phán những vic xấu, kính yêu Bác H, thật thà, ngoan ngoãn và còn là phương tin hình thành các phẩm chất đạo đức trong sáng của tr.

Hiện nay việc tr em của chúng ta nói chỏng, nói không trọn câu, trọn nghĩa chiếm một s lượng không nh và rất khó cho việc tiếp cận với các tác phẩm văn học bởi vì  một phần tr nghèo nàn v vốn t, một phần tr không biết phải diễn đạt sao cho mạch lạc. Vì vậy tôi chọn đ tài “Phát triển ngôn ng cho tr lớp lá –ghép- Trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới – thị xã Ngã năm- Tỉnh Sóc Trăng thông qua hoạt động làm quen văn học ” làm sáng kiến để nghiên cứu.

2. Mc tiêu, nhiệm vụ của đề tài.

* Mục tiêu

- Về mặt khoa học: Giúp trẻ có những kiến thức cơ bản làm nền tảng               để vận dụng vào cuộc sống, giúp cháu có những kỹ năng kỹ xảo cần thiết, phát triển tư duy, phát triển ngôn ngữ mạch lạc, góp phần phát triển toàn diện cho cháu để lớn lên trở thành người hữu ích cho xã hội.

- Về mặt thực tiễn: Mục tiêu giáo dục Mầm non là phát triển toàn diện cho tr, phát triển toàn diện v các lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thẩm m, phát triển nhận thức, phát triển th chất, phát triển tình cảm và k năng xã hội, phát triển ngôn ng, mà trong đó lĩnh vực phát triển ngôn ng là rất quan trọng đặc biệt hoạt động làm quen văn học, nếu ngôn ng tr phát triển mạch lạc s làm nền tảng cho s phát triển các hoạt động khác.

*Nhiệm vụ

- Qua đề tài nghiên cứu giúp giáo viên có những định hướng phù hợp trong công tác chăm sóc cho trẻ ở độ tuổi 5 tuổi sau khi vận dụng đề tài sẽ góp phần đắc lực cho quá trình hình thành nhân cách cho trẻ

- Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là phát triển khả năng nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có logic, có trình tự, chính xác và có hình ảnh một nội dung nhất định.

3- Đối tượng nghiên cứu.

Phát triển giáo dục mầm non là một chiến lược quan trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ dưới 6 tuổi một cách có hiệu quả và chất lượng để trẻ phát triển toàn diện. Căn cứ vào yêu cầu của đề tài, tôi chọn đối tượng nghiên cứu là trẻ 5 tuổi lớp lá-ghép - trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.

“Phát triển ngôn ng cho tr thông qua hoạt động làm quen văn họcđược thực hiện cho các cháu ở Lớp lá –ghép điểm Vĩnh Phong - Trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới – thị xã Ngã năm- Tỉnh Sóc Trăng

5. Phương pháp nghiên cứu

Trước hết bản thân phải nhận định được tình hình chung của đối tượng nghiên cứu, sau đó đọc, phân tích, tổng hợp tài liệu tham khảo- điều tra thực trạng- so sánh- thống kê, tổng hợp thực tế- tổng kết số liệu. Để xây dựng đề cương sáng kiến, áp dụng sáng kiến và hoàn thành sáng kiến.

PHẦN II : PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận.

Qua các năm thực hiện chuyên đề cho trẻ làm quen tác phẩm văn học - làm quen ch viết, giáo viên đã thực sự nhiều đầu tư vào việc nâng cao các phương pháp, hình thức cho trẻ làm quen tác phẩm văn học đã chú trọng nhiều đến việc đọc, kể diễn cảm và dạy trẻ kể lại chuyện, kể sáng tạo dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú. song việc dạy trẻ phát triển ngôn ngữ còn có nhiều hạn chế. 

Chưa có sáng tạo, không tạo ra được tính kịch sự kiện sự biến, Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên khả năng cảm nhận tác phẩm văn hc còn hạn chế, giọng đọc cách phối hợp ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ, minh họa chưa bc lộ cảm xúc hấp dẫn cuốn hút trẻ, phương pháp lồng ghép tích hợp chưa linh hoạt sáng tạo, kết quả trên trẻ chưa cao, trẻ chưa thực sự say mê, hào hứng, sử dụng đồ dùng dạy học chưa có khoa học, dẫn đến giờ học trẻ ít tập trung. Trong chương trình giáo dục mầm non, hoạt động học của trẻ rất phong phú, đa dạng với nhiều hoạt động học khác nhau và được tổ chức với nhiều hình thức ...một cách linh hoạt để giúp trẻ lĩnh hội tri thức, phát triển kỹ năng của hoạt động học theo nội dung của chủ đề. Trong đó hoạt động  làm quen văn học chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình chăm sóc giáo dục trẻ. Làm quen văn học nhằm tạo tiền đề cho việc phát triển ngôn ngữ, phát triển trí tưởng tượng, phát triển nhân cách, phát triển tình cảm và kỹ năng xã hội, phát triển thẩm mỹ cho trẻ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở lớp một. Trẻ được tiếp xúc với tác phẩm văn học từ rất sớm: Từ khi lọt lòng mẹ trẻ đã được nghe những câu ru thấm đợm tình người. Lớn hơn một chút trẻ được sống trong thế giới kỳ diệu của những câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, cổ tích...những ước mơ của trẻ cứ thế chắp cánh bay xa... Thông qua hoạt động cho trẻ làm quen văn học. Mặt khác, để phù hợp với nhu cầu ngày càng đi lên của xã hội, hòa nhập với xu thế phát triển giáo dục trong khu vực và trên thế giới, đáp ứng với chương trình tiểu học thì giáo dục mầm non càng cần phải nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục theo hướng giáo dục mầm non, xóa bỏ phương thức dạy học cũ rập khuôn, thụ động, chú trọng phát huy tính tích cực của trẻ, giúp trẻ có cơ hội được tìm tòi, khám phá, trải nghiệm... trên khả năng và vốn hiểu biết của trẻ. Trên cơ sở đó tôi đã tìm phương pháp, biện pháp để nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ qua hoạt động làm quen văn học ở lớp lá-ghép- Trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới – thị xã Ngã năm- Tỉnh Sóc Trăng.

2. Thực trạng

a. Thuận lợi – khó khăn

* Thuận lợi

- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban giám hiệu về chuyên môn xây dựng phương pháp đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục mầm non, tạo mọi điều kiện giúp tôi thực hiện tốt chương trình đổi mới.

- Ph huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng h cùng tôi trong việc dạy d các cháu và thường xuyên ủng h những nguyên vật liệu đ làm đ dùng đ chơi cho các cháu.

* Khó khăn

- Một số trẻ ở vùng nông thôn phương tiện đi lại gặp khó khăn, gia đình nghèo khó khăn cha mẹ phải đi làm thuê gửi lại cho ông bà, nên không ai chỉ dạy ở nhà hoặc nhắc nhở thường xuyên ,việc quan tâm của cha mẹ còn hạn chế, từ đó phần nào cũng ảnh hưởng đến việc chất lượng học tập của trẻ.

- Một số trẻ học trước quên sau.

- Một số trẻ còn bỡ ngỡ khi làm quen với văn học.

Với những khó khăn như thế tôi phải dần dần khắc phục, sửa đổi và hướng dẫn tr phát triển ngôn ng một cách đúng đắn nhất qua giao tiếp và tập cho tr làm quen văn học.

b. Thành công –hạn chế

* Thành công

Trong quá trình giảng dạy ở Trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới, đặc biệt dạy lớp lá ghép, tôi nhận thấy hầu như giáo viên nào cũng phàn nàn khi dạy đến phần phát triển ngôn ngữ qua hoạt động văn học. Trẻ rất lúng túng và gặp khó. Những tiết đầu tiên chỉ có khoảng 14,7% số trẻ biết trình bày ý kiến phát biểu của mình, Số còn lại là rất mơ hồ, trẻ chỉ nêu theo quán tính ,một số em phát biểu đúng nhưng khi hỏi lại không biết để trả lời. Giáo viên phải mất rất nhiều công sức khi dạy đến phát triển ngôn ngữ và đạt được những thành công nhất định, trẻ tiến bộ qua từng ngày, từng tiết học, đến nay có khoảng 41,1% trẻ biết trình bày ý kiến phát biểu của mình .

* Hạn chế

- Do trình độ nhận thức của trẻ không đồng đều, đa số tr lớp tôi mới lần đầu đến trường, s tr nam nhiều hơn tr n, do đó gặp rất nhiều khó khăn.

- Tr chưa phân biệt được s khác nhau rất tinh tế trong cách phát âm mà ch tiếp nhận một cách chung chung.

- Kh năng chú ý của tr còn yếu, không đều, không ổn định, vì vậy nên tr chưa chú ý đều đến các thành phần trong câu, trong t. Vì vậy những âm điệu được đọc lướt, những t không nhấn mạnh tr d b qua, không chú ý.

- Trí nh của tr còn hạn chế, tr chưa biết hết khi lượng các âm tiếp thu cũng như trật t các t trong câu. Vì thế tr b bớt t, bớt âm khi nói.

- Kinh nghiệm sống của tr còn nghèo nàn, nhận thức hạn chế dẫn đến tình trạng tr dùng t không chính xác, câu lủng củng.

- Tr nói, phát âm sai do ảnh hưởng ngôn ng của người lớn xung quanh tr (nói tiếng địa phương)

c. Mặt mạnh – mặt yếu

* Mặt mạnh

- Đ­ược sự quan tâm của Phòng giáo dục và đào tạo, ban giám hiệu trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới, thường xuyên tâm bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên .

- Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt động vui chơi của trẻ .

- Trẻ ở gần trư­ờng nên rất chăm đi lớp .

* Mặt yếu

- Cơ sở vật chất thiếu thốn, phòng học chật hẹp, đồ dùng phục vụ tiết dạy còn rất thiếu thốn như ­: những vật mẫu, những con vật thật ,đồ vật ...

- Số trẻ ở lớp chư­a qua nhóm lớp nhà trẻ, trẻ đến lớp 4 -5 tuổi chiếm  80 % , khả năng trẻ tiếp thu chậm. Vốn hiểu biết về môi trư­ờng xã hội còn hạn chế .

- Đồ dùng phục vụ tiết dạy còn nghèo nàn, đồ chơi của trẻ cũng rất ít, thiếu những hình ảnh đẹp, sinh động để trẻ quan sát .

d. Nguyên nhân

* Nguyên nhân từ giáo viên

- Giáo viên chưa thật sự kiên trì và nhẫn nại.

- Phối hợp chưa tốt với ph huynh đ động viên giáo dục tr thực hiện tốt yêu cầu cần đạt của giáo viên.

  - Giáo viên tổ chức các hoạt động chưa có sự lồng ghép, tích hợp các nội dung hỗ trợ cho nhau.

- Việc cung cấp kiến thức còn mang tính đồng loạt, chưa chú trọng đến cá thể hóa và hoạt động nhóm.

* Nguyên nhân từ trẻ

 Trẻ chưa có cơ hội trải nghiệm, chưa cho trẻ khám phá và chưa phát huy tính tích cực.

* Nguyên nhân từ nhà trường

- Cơ sở vật chất phục vụ cho chuyên đề làm quen văn học chưa đầy đủ.

- Việc phối kết hợp giữa nhà trường và gia đình trẻ chưa được nhịp nhàng, nên hiệu quả giáo dục chưa cao.

* Nguyên nhân từ phụ huynh

Đa s ph huynh bận công việc hoặc vì một s lí do khách quan nào đó ít có thời gian trò chuyện với tr và nghe tr nói. Ngược lại tr được đáp ứng quá đầy đ v nhu cầu mà tr cần. Ví d: Tr ch cần nhìn vào đ dùng, đ vật nào là được đáp ứng ngay mà không cần dùng lời đ yêu cầu hoặc xin phép. Đây cũng là một trong những nguyên nhân của việc chậm phát triển ngôn ng.

3. Giải pháp, biện pháp thực hiện.

a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.

- Trang bị cơ sở vật chất, tổ chức sắp xếp các góc hoạt dộng và xây dựng môi trường học tập.

- Ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức các hoạt động, khai thác tối đa chương trình giáo dục mầm non.

- Tổ chức thao giảng, hội thảo chuyên đề, làm đồ dùng đồ chơi phục vụ sáng kiến.

- Tổ chức phối kết hợp với phụ huynh trong việc thực hiện sáng kiến.

- Áp dụng sáng kiến kinh nghiệm có hiệu quả để thực hiện sáng kiến.

- Tổ chức sơ kết, tổng kết và viết sáng kiến kinh nghiệm cho trẻ làm quen văn học.

b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

Nội dung

* Lựa chọn nội dung nói:

- Xác định nội dung cần nói giúp cho lời nói của trẻ có nội dung ngắn gọn, rõ ràng.

- Xác định sự việc chính trong nhiều sự việc, xác định đặc điểm nổi bật cơ bản trong  nhiều đặc điểm của con vật, của cây, của bức tranh, nội dung chính trong phát triển văn học.

Ví d: Đ vật: T đặc điểm cấu tạo, công dụng, cách s dụng.

Con vật: Hình dáng, hành động.

Cây: Đặc đim của cây, s thay đổi theo mùa.

- Sắp xếp nội dung đã lựa chọn giúp cho lời nói của tr được đầy đ, hợp lí và có logic.

Ví d: T đầu đến chân, t ngoài vào trong, t trên xuống dưới, t trái sang phải

- Tr tuổi mẫu giáo chưa có kh năng lựa chọn nội dung diễn đạt vì vậy cần phải hướng dẫn đ giúp tr.

*Lựa chọn từ:

Sau khi đã lựa chọn nội dung tr cần lựa chọn t đ diễn t chính xác nội dung mình cần thông báo. Chọn t giúp cho lời nói của tr rõ ràng, chính xác và mang sắc thái biểu cảm. Việc chọn t được đặt ra 2 mức đ.

- Mức độ thứ nhất: chọn từ phù hợp với nội dung.

Ví dụ: đi, chy

- Mc độ th hai: Chọn t mang sắc thái tu t.

Ví d: lt đật, lon ton, lom khom…

Đây là một việc khó đối với tr, giáo viên cần hướng dẫn và làm mẫu cho tr bắt chước, đặc biệt là việc chọn t mang sắc thái tu t ch yếu được dùng thông qua việc cho tr làm quen với các tác phẩm văn học.

Ví d: câu chuyện: Cây khế: chim phượng hoàng ch người anh đi lấy vàng. Vừa đến nơi người anh đã vội vàng nhét đy túi 6 gang. Cô cho tr làm quen t “vội vàng” bằng cách gii thích t khó, cho tr lặp lại, th hiện bằng hành động, hướng dẫn cháu đặt câu.

 

* Sắp xếp cấu trúc lời nói.

- Sự liên kết các câu nói lại với nhau tạo thành chuỗi lời nói nhằm diễn tả trọn vẹn một ý, một nội dung nào đó để giúp người nghe hiểu được. Đây là sự sản xuất toàn bộ nội dung thông báo một cách có logic.

- Đ diễn t một ý, một nội dung ngắn gọn nào đó thì việc sắp xếp cấu trúc lời nói là đơn giản đối với tr. Nhưng nếu yêu cầu tr k lại truyện hay t sáng tác miêu t những hiện tượng s kiện xảy ra trong đời sống thì tr gặp khó khăn cần phải luyện tập dần dần.

* Diễn đạt nội dung nói.

 - Khi tr diễn đạt phải ngừng ngh ngắt giọng đúng, đ giọng nói của tr không ê a ậm . Rèn cho tr tác phong khi nói thoải mái, t nhiên, khi nói nhìn vào mặt người nói.

- Nhiệm v phát triển ngôn ng mạch lạc được thực hiện mọi lúc mọi nơi trong sinh hoạt hằng ngày của tr. Đối với tr lớp tôi đang ph trách 5-6 tuổi: Tiếp tục dạy tr biết nghe - hiểu - tr lời câu hỏi của người lớn. Biết trò chuyện với những người xung quanh.

Cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp

*Tạo môi trường học tập, rèn luyện cho trẻ

- Tôi luôn tận dụng diện tích phòng học, chú ý b trí sắp xếp các học c, đội hình đ tạo môi trường học và thoải mái cho tr.

Ví d: Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học tôi luôn tận dụng không gian lớp học đ bày dụng c, khung sân sấu, sắp đặt tranh và các con rối sao cho tr d s dụng, kích thích tr hoạt động tích cực hơn.

- Chú ý đến kh năng phát âm của tr đ có s điều chỉnh và sửa sai, rèn luyện kh năng ngôn ng cho tr.

- Bn thân tôi trước khi t chức hoạt động cũng phải t luyện, cách s dụng tranh, sách tranh, rối, mô hìnhđ giúp tr cảm th được tác phẩm văn học đó một cách tốt nhất.

* T chức tiết học nh nhàng, linh hoạt

- Tôi vào bài một cách sinh động đ thu hút s chú ý của tr.

- T chức hoạt động đa dạng dựa vào hoạt động trọng tâm.

*Sử dụng các loại rối, trang phục, mô hình, học cụ thu hút sự chú ý của trẻ

- Tôi sử dụng các nguyên vật liệu mở như: Muỗng gỗ, thanh tre, ly nhựa, nắp thiếc, hộp sữa, lõi giấy vệ sinh… để làm thành những con rối xinh xắn. Trẻ cũng có thể sử dụng theo ý thích.

Ví d: T lõi giấy v sinh ta kết hợp với qu bóng làm phần đầu con rối, tóc làm bằng đất nặn, miếng xốp trái cây bọc ra ngoài lõi giấy làm áo đầm và chú ý trang trí đa dạng màu sắc đ thu hút tr. Có th hướng dẫn đ cháu làm theo.

- Đ làm trang phục cho tr tôi dùng: Vải vụn, mút bitis, giấy, lá cây tạo nhiều kiểu dáng trang phục l mắt.

*Chú ý rèn nề nếp, rèn kỹ năng và kích thích sự sáng tạo của trẻ:

- Tr biết chia nhóm cho trẻ hoạt động, tạo cho tr cảm giác t tin, mạnh dạn, nhanh nhẹn và linh hoạt qua việc tr biểu diễn hoặc đóng kịch.

- Tạo điều kiện cho tr t thỏa thuận và t chọn vai k theo ý thích v s sáng tạo của tr. Có th dùng lời đ khuyến khích, động viên tr thực hiện các vai diễn sáng tạo.

*Làm quen văn học có th lồng ghép vào các hoạt động khác.

- Theo phương pháp dạy học tích hợp hoạt động làm quen văn học có th lồng ghép vào tất c các hoạt động khác và giúp cho các hoạt động khác tr nên sinh động hơn.

Ví d: Hoạt động Khám phá khoa học với tên hoạt động học là: Trò chuyện v các b phận trên cơ th” thì chúng ta có th s dụng câu chuyện “Mỗi người một việc” đ giới thiệu dẫn dắt tr vào bài, điều đó s giúp tr hứng thú và thích khám phá tìm hiểu hơn hoặc lĩnh vực phát trin th chất với tên hoạt động học là “bật xa”, chúng ta s dụng câu chuyện Tích Chu, cho tr đóng vai nhân vật Tích Chu bật qua sông suối đ lấy nước tiên cho bà...

*Tổ chức ôn luyện mọi lúc mọi nơi, ôn luyện thông qua lễ hội

- Ôn luyện mọi lúc mọi nơi cũng là một biện pháp giúp ổn định tr.

- Thông qua các hoạt động t chức l hội tôi t chức hoạt động k chuyện, đóng kịch theo một chương trình biểu diễn văn ngh mà 100% tr được tham gia nhằm giúp tr hứng thú với hoạt động làm quen văn học.

*Thực hiện tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh

- Làm bản tin v chương trình dạy theo ch đ và thay tin hàng tuần đ ph huynh biết và phối hợp với giáo viên rèn luyện thêm cho tr nhà.

- Vận động ph huynh h tr nguyện vật liệu mở: Thùng giấy, sách báo cũ, chai nhựa, quần áo cũ, dụng c hóa trang…

- Tuyên truyền dưới nhiều hình thức, bảng tuyên truyền đẹp, thay đổi nội dung hình ảnh phù hợp với ch đ.

Ví d: Ch đ: Thế giới thực vt - Tết nguyên đán. Bảng tuyên truyền nên có hình ảnh phù hợp, những bài thơ, câu chuyện, bài hát, đồng dao… có phần giao lưu giữa lớp với ph huynh.

- Tuyên truyền phát thanh: Bài phát thanh có nội dung theo ch đ, những câu chuyện hấp dẫn lôi cuốn. Phát thanh vào gi đón, tr tr đ ph huynh và cháu được nghe.

- Tuyên truyền qua các góc chơi, đặc biệt qua góc học tập sách: Có k đ sách, treo tranh, hình ảnh xinh xắn… thay đổi thường xuyên đ lôi cuốn tr.

- Giáo viên tích cực giao lưu với ph huynh vào gi đón, tr tr, động viên ph huynh dành thời gian k chuyện, đc truyện cho cháu nghe trước khi đi ng, lắng nghe trò chuyện với con giúp con phát triển ngôn ng mạch lạc. T đó nhận ra s phát triển ngôn ng, tình cảm của tr như thế nào theo từng tháng. Vận động ph huynh đóng góp đồ dùng học tập phù hợp với chủ đề.

c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp

*Hoạt động ngoài trời

- Khi dạy tr v những hiện tưng, s kiện trong cuộc sống hàng ngày, những điều tr đã biết, tưởng tượng… Tr phải t chọn nội dung, hình thức ngôn ng sắp xếp chúng theo một trật t nhất định.

 - Còn trong tiết văn học: Tôi dạy tr nêu tên, đặc điểm theo th t khảo sát, tính liên h, kết thúc nêu ý nghĩa hoặc hành động.

Ví d: Miêu t hiện tượng thời tiết: trời âm u, mây đen, gió thổi mạnh tri sp mưa.

* Hoạt động góc:

- Tổ chức cho trẻ làm quen với tranh hoặc vật thật trước một vài hôm để trẻ quan sát, xác định màu sắc, đặc điểm, cách chơi, cách sử dụng.

Thời gian đầu tr làm quen theo mẫu của cô. Đâu đó có th là tr yếu làm theo mẫu của cô. Đ tập cho tr , cô có th cầm con rối đ nói từng câu một. Sau đó đặt câu hỏi đ tr nói v con rối của tr.

Ví d: Búp bê của cô là người anh nhé, còn của con là gì?

Người anh có nhà to, nhiều trâu bò, ruộng vườn. Còn người em có gì?

Khi tr nói thành thạo, tr t nói mà không cần mẫu của cô.

Khi tr nói tôi thường nhắc tr: Tr phải đứng quay mặt v phía các bạn. Giọng k rõ ràng, tốc đ vừa phải, tư thế t nhiên thoải mái. Khi tr nói tác phong không đúng, tr nói sai, phát âm ngọng… cô nên đ tr nói xong rồi mới sửa, nhận xét nhưng không nên dừng lại quá lâu. Nếu tr quên hoặc không nói, cô đặt câu hỏi gợi ý giúp tr. Sau khi tr nói, cô nhận xét đánh giá đối với từng tr ngay, không nên đ cuối gi học.

- Dạy trẻ nói theo trí nhớ:

Mục đích: Phát triển ngôn ngữ mạch lạc, ghi rõ mẫu câu cần luyện.

Chọn đ tài phù hợp với nhận thức và kinh nghiệm của tr. Đ tr nghi nh một cách có ch đích chuẩn b k được tốt, tôi thường giao nhiệm v trước cho tr.

Ví d: Ngày mai là ngày cuối tuần, các con nhà làm gì? Các con chú ý nh những việc đã làm hoặc được đi chơi thế nào đ nói lại cho cô nhé.

Trước tiên tôi chọn những đ tài chung (hoạt động mà c lớp cùng tham gia) khi tr đã quen với cách nói, cô cho tr nói theo kinh nghiệm của tr.

- Dạy trẻ nói sáng tạo:

Yêu cầu: nói mạch lạc, logic, các câu nói đúng ng pháp, th hiện rõ ngôn ng đàm thoại hay độc thoại trong khi nói.

Chuẩn b: Cô nói một đoạn rồi yêu cầu tr suy nghĩ kết thúc (giao nhiệm v). Cô cho tr xem mô hình trước một ngày, đàm thoại gợi ý. Gợi ý trước đ tài đ tr t suy nghĩ.

T chức sinh động đ phát huy trí tưởng tượng của tr, giúp tr xây dựng chuẩn bị một cách hoàn chỉnh theo ý của từng cá nhân.

Một s cháu đã nói được khi s dụng mô hình, sách tranh, con rối, tranh ảnh sưu tầm… Sau mỗi lần nói tôi chú ý nhận xét kĩ lời nói của tr và tạo mọi cơ hội cho tr được nói sáng tạo.

Xây dựng kế hoạch cho lớp:

Tôi xây dựng kế hoạch phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ theo từng tháng, quý xuyên suốt trong  một năm học:

Tháng 9 + 10: Tôi chú ý chọn những bài tập luyện tai nghe cho trẻ nhằm phát triển thính giác, âm vị (cho trẻ nghe những bài hát, những câu chuyện, những bài đồng dao…) Tôi tạo mọi điều kiện để trẻ tập trung chú ý, rèn luyện phát triển thính giác cho trẻ thông qua các bài tập, trò chơi (tai ai thính, ai đoán giỏi…) bản thân luôn chú ý phát âm đúng, không phát âm sai vì trẻ hay bắt chước. Sửa lỗi phát âm cho trẻ khi phát âm sai mọi lúc mọi nơi trong các hoạt động hàng ngày.

Tháng 11 + 12: Tôi tập trung vào việc làm thế nào để tăng vốn từ cho trẻ?

Giáo viên cần nói diễn cảm, rõ ràng, giải thích nghĩa của từ khó giúp cho trẻ hiểu, nhớ và vận dụng được từ đđặt câu. Đđẩy mạnh sự phát triển khả năng vận động của cơ quan phát âm cần tập cho trẻ các bài tập luyện cơ quan phát âm thích hợp:

Con có cái ca, cô cắt quả cà, con cầm cái ca, cùng cười ha ha.

Có con ba ba, đội nhà đi trốn, bì bà bì bõm, bé bắt ba ba.

Bà bảo bé, bế búp bê, bé bồng, bé bế, búp bê ngoan nào.

Có những trò chơi phát triển vốn từ cho trẻ.

Ví dụ: Trò chơi đố con gì kêu, đố ai kể được nhiều nhất, đố ai nhanh, đố ai nói giỏi, đố ai nói ngược.

Tháng 1 + 2: Vẫn xuyên suốt hai nhiệm vụ ở trên nhưng tôi đào sâu vấn đề luyện trí nhớ cho trẻ qua các bài thơ, đồng dao đặc biệt là những câu nói đầy lôi cuốn và hấp dẫn. Gợi ý cho trẻ sử dụng những loại câu đơn giản, đủ nghĩa.

Ví dụ: Trẻ “nói theo mẫu câu” của một câu chuyện nào đó: “Người anh tham lam chiếm hết ruộng vườn, nhà cửa, trâu bò của cha mẹ để lại” (Truyện cây khế) hoặc câu “Bà hóa thành chim bay đi tìm nước uống hoặc vì Tích Chu ham chơi không lấy nước cho bà” cô lưu ý thay đổi các mẫu câu khác nhau tùy theo s nhận thức của tr, cho trẻ chơi từ dễ đến khó, các mẫu câu phức tạp dần lên hoặc “đặt câu với từ”, để củng cố kỹ năng nói đúng ngữ pháp, phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ.

Tháng 3 + 4 + 5:  Trí nhớ của trẻ qua các bài thơ, đồng dao đầy lôi cuốn và hấp dẫn trẻ đã tiếp thu vận dụng rất linh hoạt. Một khi đã có một số lượng vốn từ phong phú trẻ sẽ nói… một cách hứng thú và tự tin nhất.

Làm đồ dùng đồ chơi:

- Tôi tận dụng tất cả những nguyên vật liệu có thể sử dụng làm đồ chơi: Sách báo, lịch cũ, lõi giấy vệ sinh, ống lon, chai nhựa, xốp, vải vụn, cành cây khô, quần áo cũ nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

- Dựa vào từng ch đ tôi triển khai kế hoạch làm đ dùng đ chơi một cách c th mỗi ch đ đều có một b đ dùng đ chơi phục v cho quá trình giảng dạy và vui chơi của tr. Hàng tháng tôi và các cháu đều s dụng những vật liệu có sẵn như giấy vụn, các loại lá, cát màu, hạt bộtđ xé dán thành những cuốn tranh truyện do tr t làm bằng những hình ảnh sưu tẩm được.

- T những quần áo, vải vụn, ống giấy… Tôi hướng dẫn tr làm các con rối thật xinh xắn t những câu chuyện c tích tr được học hoặc được nghe hoặc làm các nhân vật theo s sáng tạo của tr.

- Khi hướng dẫn trẻ làm quen với văn học tôi thường s dụng hình ảnh trình chiếu trên Powerpoint, những loại sách tranh truyện do đó việc v trang trí cũng góp phần làm cho tr hứng thú khi nghe, xem.

*Phối hợp với phụ huynh:

- Tôi thường trao đổi, động viên ph huynh c gắng dành thời gian đ tâm s với tr và lắng nghe tr nói. Khi trò chuyện với tr phải nói rõ ràng mạch lạc, tốc đ va phải đ tr nghe cho rõ.

- Cha m, người thân c gắng phát âm đúng đ tr bắt chước.

- Khuyến khích hoặc tuyên truyền với ph huynh cung cấp kinh nghiệm sống cho tr. Tránh không nói tiếng địa phương, cần tránh cho tr nghe những hình thái ngôn ng không chính xác.

d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp

Dạy trẻ đọc thơ, đồng dao, ca dao tục ngữ

- Thơ: để giúp trẻ cảm nhận tốt ngôn ngữ của thơ, điều quan trọng nhất là phải đọc diễn cảm thể hiện nhịp điệu, âm điệu và sắc thái của bài thơ,giáo viên cần tập đọc diễn cảm và học thuộc bài thơ trước khi đọc cho trẻ nghe, trò chuyện với trẻ về nội dung của bài thơ, giải thích nghĩa của một số từ,  ý của các câu thơ, vẻ đẹp mà các câu thơ miêu tả. Kết hợp xem tranh hoặc làm các động tác minh họa.

- Trẻ được nghe nhiều lần, được đọc thơ theo cá nhân,theo nhóm. Giáo viên cần luyện tập cho trẻ cách đọc diễn cảm. Cho trẻ biết tên bài thơ, tác giả của bài thơ.

- Đồng dao,ca dao tục ngữ: Đồng dao,ca dao tục ngữ được dạy ở mọi lúc mọi nơi. Giáo viên không cần giảng giải nội dung của các bài đồng dao mà chủ yếu truyền đạt các âm điệu vui tươi, sảng khoái và nghịch ngợm để gây hứng thú cho trẻ. Lựa chọn các bài ca dao, tục ngữ đơn giản, gần gũi dễ hiểu với trẻ. Với các bài đồng dao có gắn liền với trò chơi, giáo viên nên kết hợp giữa dạy và hướng dẫn cách chơi.

Để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua hoạt động làm quen văn học thể loại truyện kể, tôi cho trẻ kể lại truyện, chơi đóng kịch và đóng vai theo chủ đ

* Dạy trẻ kể lại truyện:

- Tr tái hiện lại một cách mạch lạc, diễn cảm tác phẩm văn học mà tr đã được nghe. Tr s dụng nội dung, hình thức ngôn ng đã có sẵn của các tác gi và của giáo viên. Tuy nghiên yêu cầu tr không học thuộc lòng câu chuyện. Tr phải k bằng ngôn ng của chính mình, truyền đạt nội dung câu chuyện một cách t do thoải mái nhưng phải đảm bảo nội dung cốt truyện.

- Yêu cầu đối với trẻ:

+ K nội dung chính của câu chuyện, không yêu cầu tr k chi tiết toàn b nội dung tác phẩm. Lời k phải có các cấu trúc ng pháp. Khuyến khích tr dùng ngôn ng của chính mình k lại. Giọng k diễn cảm, to, rõ, không ê a ấp úng, c gắng th hiện đúng ngôn ng đối thoại hay độc thoại.

+ Chuẩn b: Tiến hành trước gi học, k chuyện cho tr nghe. Trước khi k cô giao nhiệm v ghi nh và k lại.

+ Tiến hành: Đàm thoại với tr v nội dung câu chuyện. Đàm thoại nhằm mục đích giúp tr nh lại nội dung câu chuyện, giúp tr xây dựng dàn ý câu chuyện k, lựa chọn hình thức ngôn ng (cách dùng t đặt câu).

Ví d: Truyện cây khế: Theo con tính cách người em như thế nào?

+ Yêu cầu với câu hỏi: Đặt câu hỏi v tên nhân vật, thời gian, không gian, hành động chính, lời nói, cá tính nhân vật, không nên đặt quá nhiều câu hỏi chi tiết vụn vật.

Ví d: Truyện: Dê con nhanh trí: Dê m dặn dê con như thế nào? Câu hỏi phải phù hợp với tr c v hình thức ng pháp và nhận thức. Khi đàm thoại cô cần lưu ý giới thiệu cho tr biết thêm các t đồng nghĩa những cụm t thay thế đ tạo điều kiện cho tr lựa chọn t đ k.

Tôi dùng ngôn ng ngắn gọn, d hiểu, phù hợp với nhận thức của tr k lại nội dung tác phẩm: Cô k diễn cảm, lời k có các mẫu câu cần luyện cho tr. Mẫu truyện của cô có tác dụng ch cho tr thấy trước kết qu tr cần đạt được: V nội dung, đ dài, trình t câu chuyện.

Ví d: Câu chuyện cây khế: Ngày xửa ngày xưa có hai anh em nhà kia cha m mất sớm. Khi người anh lấy v, người anh không muốn chung với người em nữa. Người anh tham lam chiếm hết ruộng vườn, trâu bò, nhà cửa của cha m đ lại, ch cho ngưi em một cây khế và một túp lều nh.

+ Thời gian đầu khi chưa quen tr k theo mẫu của cô. Khi tr đã quen cô khuyến khích tr k bằng ngôn ng của mình.

Tôi đặc biệt lưu ý khi tr k:

Tr phi quay mt xung các bn, k vi tc độ vừa phải, giọng rõ ràng, tư thế t nhiên. Trong quá trình k, tr đứng sai tư thế, phát âm sai cô nên đ tr k xong mới sửa cho tr. Khi cô gọi tr lên, tr không k, cô nên động viên khuyến khích và đặt câu hỏi gợi ý đ tr tr lời, giúp tr mạnh dạn, có thói quen giao tiếp tốt. Nếu tr quên, cô có th nhắc hoặc đặt câu hỏi cho tr nh. Tr k xong, cô nhận xét, đánh giá truyện k của tr, không nên đ đến cuối gi tr s quên mất những ưu nhược điểm của mình hay của bạn. Cô cần nhận xét đúng, chính xác đ có tác dụng khuyến khích, động viên tr, nhận xét c v nội dung, ngôn ng tác phong.

* Chơi đóng vai theo chủ đề:

- Khi chơi đóng vai theo ch đ, tr phải tham gia vào cuộc nói chuyện với bạn đ phân vai, trao đổi với nhau trong khi chơi, tr bắt chước các nhân vật mà tr đóng vai, làm cho ngôn ng đối thoại của tr thêm phong phú và đa dạng.

Ví d: Ch đ: Gia đình, tr t phân vai chơi của mình: M đi ch, nấu ăn, chăm sóc các con, ba đi làm.

* Chơi đóng kịch:

- T chc cho tr chơi đóng kịch là một phương pháp tốt đ phát triển ngôn ng đối thoại cho tr. Nội dung kịch được chuyển th t tác phẩm văn học mà tr đã được làm quen. Tr làm quen với các mẫu câu văn học đã được gọt giữa chọn lọc. Khi đóng tr c gắng th hiện đúng ng điệu, tính cách nhân vật mà tr đóng, giúp cho ngôn ng của tr mang sắc thái biểu cảm rõ rệt.

Ví d: Ch đề: Gia đình, câu chuyện Tích Chu.

Cháu đóng vai Tích Chu (lúc đầu ham chơi, thái độ không vâng lời), sau biết lỗi (tỏ thái độ biết nhận lỗi, giọng trầm): Bà ơi, bà ở đâu? Bà ở lại với cháu. Cháu sẽ mang nước cho bà, bà ơi!Cháu đóng vai bà (ging run run, yêu ớt, dứt khoát): Bà đi đây! Bà không v nữa đâu!

Cháu đóng vai Bà Tiên (tính cách hay giúp đ mọi người, giọng dịu dàng, nh nh) Nếu cháu muốn bà cháu tr lại thành người thì cháu phải đi lấy nước suối tiên cho bà cháu uống. Đưng lên suối tiên xa lắm, cháu có đi được không?

e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu

Phát triển văn học đối với trẻ 5 tuổi là một vấn đề thiết thực mới là khó. Nhưng chúng ta biết rằng văn học là kho kinh nghiệm quý báu về phương diện, nó là nơi lưu trữ truyền thống dân tộc. Trẻ em làm quen với văn học ngay từ những bài hát ru đầu tiên mà trẻ em ghi nhận qua lời ru à ơi của mẹ. Rồi trẻ được làm quen với bài thơ, câu đố, những câu chuyện lôi cuốn các cháu vào các hoạt động tập thể, hoạt động nhận thức. Từ đó mà chất lượng lớp tôi tăng lên rất đáng kể. Đến nay cháu đọc thơ, kể chuyện, chất lượng đạt rất cao. Tôi rất tự hào và phấn khởi, không những các cháu đọc thuộc những bài thơ, đồng dao, câu chuyện mà còn rất hồn nhiên, mạnh dạn mê say khi biểu diễn trẻ mạnh dạn khi giao tiếp những câu nói của trẻ đã khác đi rất nhiều so sánh đầu năm, trẻ đã nói trọn câu, biết dùng từ ngoài sự tưởng tượng .

 

KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

TT

Kỹ năng quan sát ,so sánh ,phân loại

Đầu năm

Số l­ượng

Tỷ lệ %

1

Loại tốt

5

22,7 %

2

Loại khá

6

27,3 %

3

Trung bình

5

22,7 %

4

Loại yếu

6

27,3 %

 

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu:

- 22,7 % ( 5 trẻ ) vốn từ của trẻ phát triển rõ rệt. Trẻ nói rõ ràng mạch lạc hơn, nói nhiều câu có nghĩa đầy đủ. Trẻ đã phân biệt được ý nghĩa một số từ.

- 27,3 % ( 6 trẻ ) kinh nghiệm sống của tr đã phong phú hẳn lên, tr hứng thú tham gia học, phát biểu.

- 22,7%( 5 trẻ ) đối với tr mới ,yếu ,chậm đã mạnh dạn tham gia vào các hoạt động: Đóng kịch, k chuyện, đọc thơ….

- 27,3% ( 6 trẻ ) Tr biết sáng tạo và phát huy kh năng tưởng tượng tốt.

- 22,7 % ( 5 trẻ ) tr nh tốt.

- 22,7 % ( 5 trẻ ) Tr tham gia đóng kịch th hiện tốt vai diễn.

- 27,3 %  ( 6 trẻ ) Trẻ đã phát âm chính xác hơn, ít sử dụng ngôn ngữ địa phương.

- 100% Ph huynh ủng h cho tr mang thêm đ dùng, đ chơi, tranh ảnh, sách báo sưu tầm, truyện tranh phù hợp với ch đ, góp phần phát triển ngôn ng mạch lạc cho tr, tr hứng thú hơn khi tham gia hoạt động làm quen văn học .

 

 

 

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận:

Luyện cho tr nói mạch lạc thông qua hoạt động làm quen văn học th loại là s tổng hợp toàn b nội dung rèn luyện ngôn ng. Nói mạch lạc chứng t ngôn ng của tr đã đạt yêu cầu cao v mặt biểu hiện âm thanh, t diễn đạt, câu đúng ng pháp cũng như s mạnh dạn t tin trong giao tiếp. Khả năng cảm thụ văn học  của trẻ được nâng cao. Vốn từ của trẻ tăng lên rõ rệt, trẻ tự tin trong giao tiếp, trẻ mạnh dạn hơn. Trẻ thích xem sách và khám phá thế giới xung quanh thông qua sách mà trẻ được làm quen. Thông qua hoạt động làm quen văn học trẻ linh hoạt, nhanh nhẹn và tiếp thu các kiến thức ở các hoạt động học khác một cách dễ dàng hơn. Trên đây là một s giải pháp, biện pháp hữu ích nhằm giúp tr phát triển ngôn ng mạch lạc qua hoạt động làm quen văn học. Tôi rất mong được s đóng góp của các đồng nghiệp và của các cấp lãnh đạo để tôi hoàn thành tốt sáng kiến này.

2. Kiến nghị :

      Để thực hiện sáng kiến có hiệu quả, có chất lượng bản thân tôi mạnh dạn đề xuất với ban giám hiệu trường Mẫu Giáo Vĩnh Quới và các cấp lãnh đạo tổ chức cho giáo viên đi tham quan học hỏi những mô hình điển hình trong thị xã và ngoài thị xã. Từ đó học tập những giải pháp hay có tính khả thi cao để áp dụng chọn lọc, sáng tạo trong quá trình thực hiện sáng kiến này.

                                                               Xin chân thành cảm ơn!

                                                       Vĩnh Quới, ngày 19 tháng 10 năm 2015

          Ý kiến đánh giá của BGH   Người viết sáng kiến

……………………………………………….

……………………………………………….

……………………………………………….                Huỳnh Minh Thiên

……………………………………….............

……………………………………………….

Giáo viên thực hiện : Huỳnh Minh Thiên               1            Năm học 2015-2016

 

nguon VI OLET