Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

                                                      TUẦN 1

Ngày soạn: 04/09/2015

Ngày giảng: 07/09/2015

Tập đọc (Tiết 1):            DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

I. Mục tiêu 

        1. Kiến thức:

 - Đọc đúng: Cánh bướm non, ngắn chùn chùn, năm trước, lương ăn…

- Hiểu: + TN: Cỏ xước, nhà trò, bự, áo thâm, lương ăn, ăn hiếp, mai phục

                   + Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp - bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ áp bức bất công.

        2. Kĩ năng:

 - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

 - Đọc bài phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật. Nhà Trò: Đáng thương, yếu ớt; Dế Mèn: Lời kể chậm, ái ngại. Lời thoại mạnh mẽ, dứt khoát.

 3. Thái độ

 - Biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình, sẵn sàng đứng ra bảo vệ lẽ phải, công lý.

II. Đồ dùng

       1. Giáo viên: SGV, SGK, bảng phụ đoạn văn luyện đọc diễn cảm, cuốn truyện dế mèn phiêu lưu kí.

       2. Học sinh: SGK, vở ôli.

III. Hoạt động dạy học

   1. Ổn định tổ chức (1 phút): Hát tập thể.

       2. Kiểm tra bài cũ (2 phút): Giới thiệu khái quát nội dung chương trình phân môn tập đọc lớp 4, giới thiệu 5 chủ điểm của SGK: Thương người như thể thương thân (nói về lòng nhân ái), Măng mọc thẳng (nói về tính trung thực, lòng tự trọng), Trên đôi cánh ước mơ (nói về ước mơ của con người), Có chí thì nên (nói về nghị lực của con người), Tiếng sáo diều (nói về vui chơi của trẻ em) nhằm kích thích các em tò mò, hứng thú với bài đọc trong sách.

3. Bài mới (32 phút):

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3.1. Giới thiệu bài

(2 phút)

 

 

- Hỏi:  Chủ điểm của tuần này là gì? Theo em, hình ảnh trong bức tranh và tên của chủ điểm muốn nói lên điều gì?

 

- Giới  thiệu bài - Tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí (ghi chép về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn) được Nhà văn Tô Hoài viết năm 1941, truyện đã được in lại nhiều lần và được đông đảo bạn đọc trong và ngoài nước yêu thích. Bài tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu là một đoạn trích từ truyện. GV ghi bài lên bảng.

- Thương người như thể thương thân với tên chủ điểm thể hiện những con người yêu thương, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

- HS lắng nghe, quan sát tranh minh họa để biết hình dáng Dế Mèn và Nhà Trò.

 

 

 

 

 

- HS ghi bài.

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

                                                      TUẦN 1

Ngày soạn: 04/09/2015

Ngày giảng: 07/09/2015

Tập đọc (Tiết 1):            DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

I. Mục tiêu 

        1. Kiến thức:

 - Đọc đúng: Cánh bướm non, ngắn chùn chùn, năm trước, lương ăn…

- Hiểu: + TN: Cỏ xước, nhà trò, bự, áo thâm, lương ăn, ăn hiếp, mai phục

                   + Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp - bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ áp bức bất công.

        2. Kĩ năng:

 - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

 - Đọc bài phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật. Nhà Trò: Đáng thương, yếu ớt; Dế Mèn: Lời kể chậm, ái ngại. Lời thoại mạnh mẽ, dứt khoát.

 3. Thái độ

 - Biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình, sẵn sàng đứng ra bảo vệ lẽ phải, công lý.

II. Đồ dùng

       1. Giáo viên: SGV, SGK, bảng phụ đoạn văn luyện đọc diễn cảm, cuốn truyện dế mèn phiêu lưu kí.

       2. Học sinh: SGK, vở ôli.

III. Hoạt động dạy học

   1. Ổn định tổ chức (1 phút): Hát tập thể.

       2. Kiểm tra bài cũ (2 phút): Giới thiệu khái quát nội dung chương trình phân môn tập đọc lớp 4, giới thiệu 5 chủ điểm của SGK: Thương người như thể thương thân (nói về lòng nhân ái), Măng mọc thẳng (nói về tính trung thực, lòng tự trọng), Trên đôi cánh ước mơ (nói về ước mơ của con người), Có chí thì nên (nói về nghị lực của con người), Tiếng sáo diều (nói về vui chơi của trẻ em) nhằm kích thích các em tò mò, hứng thú với bài đọc trong sách.

3. Bài mới (32 phút):

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3.1. Giới thiệu bài

(2 phút)

 

 

- Hỏi:  Chủ điểm của tuần này là gì? Theo em, hình ảnh trong bức tranh và tên của chủ điểm muốn nói lên điều gì?

 

- Giới  thiệu bài - Tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí (ghi chép về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn) được Nhà văn Tô Hoài viết năm 1941, truyện đã được in lại nhiều lần và được đông đảo bạn đọc trong và ngoài nước yêu thích. Bài tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu là một đoạn trích từ truyện. GV ghi bài lên bảng.

- Thương người như thể thương thân với tên chủ điểm thể hiện những con người yêu thương, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

- HS lắng nghe, quan sát tranh minh họa để biết hình dáng Dế Mèn và Nhà Trò.

 

 

 

 

 

- HS ghi bài.

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

                                                      TUẦN 1

Ngày soạn: 04/09/2015

Ngày giảng: 07/09/2015

Tập đọc (Tiết 1):            DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

I. Mục tiêu 

        1. Kiến thức:

 - Đọc đúng: Cánh bướm non, ngắn chùn chùn, năm trước, lương ăn…

- Hiểu: + TN: Cỏ xước, nhà trò, bự, áo thâm, lương ăn, ăn hiếp, mai phục

                   + Nội dung: Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp - bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ áp bức bất công.

        2. Kĩ năng:

 - Đọc trôi chảy toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ, nhấn giọng ở các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

 - Đọc bài phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật. Nhà Trò: Đáng thương, yếu ớt; Dế Mèn: Lời kể chậm, ái ngại. Lời thoại mạnh mẽ, dứt khoát.

 3. Thái độ

 - Biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình, sẵn sàng đứng ra bảo vệ lẽ phải, công lý.

II. Đồ dùng

       1. Giáo viên: SGV, SGK, bảng phụ đoạn văn luyện đọc diễn cảm, cuốn truyện dế mèn phiêu lưu kí.

       2. Học sinh: SGK, vở ôli.

III. Hoạt động dạy học

   1. Ổn định tổ chức (1 phút): Hát tập thể.

       2. Kiểm tra bài cũ (2 phút): Giới thiệu khái quát nội dung chương trình phân môn tập đọc lớp 4, giới thiệu 5 chủ điểm của SGK: Thương người như thể thương thân (nói về lòng nhân ái), Măng mọc thẳng (nói về tính trung thực, lòng tự trọng), Trên đôi cánh ước mơ (nói về ước mơ của con người), Có chí thì nên (nói về nghị lực của con người), Tiếng sáo diều (nói về vui chơi của trẻ em) nhằm kích thích các em tò mò, hứng thú với bài đọc trong sách.

3. Bài mới (32 phút):

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3.1. Giới thiệu bài

(2 phút)

 

 

- Hỏi:  Chủ điểm của tuần này là gì? Theo em, hình ảnh trong bức tranh và tên của chủ điểm muốn nói lên điều gì?

 

- Giới  thiệu bài - Tập truyện Dế Mèn phiêu lưu kí (ghi chép về những cuộc phiêu lưu của Dế Mèn) được Nhà văn Tô Hoài viết năm 1941, truyện đã được in lại nhiều lần và được đông đảo bạn đọc trong và ngoài nước yêu thích. Bài tập đọc Dế Mèn bênh vực kẻ yếu là một đoạn trích từ truyện. GV ghi bài lên bảng.

- Thương người như thể thương thân với tên chủ điểm thể hiện những con người yêu thương, giúp đỡ nhau khi gặp hoạn nạn, khó khăn.

- HS lắng nghe, quan sát tranh minh họa để biết hình dáng Dế Mèn và Nhà Trò.

 

 

 

 

 

- HS ghi bài.

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

3.2. Các hoạt động (30 phút)

a. Luyện đọc

(10-12 phút)

 

- Gọi 1 HS khá đọc mẫu.                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                    

- Hỏi: Bài tập đọc này chia thành mấy đoạn? Là những đoạn nào?

 

 

 

 

 

* Luyện đọc nối tiếp lần 1:

- Gọi HS nối tiếp nhau đọc từng đoạn của bài, nhận xét.

 

 

- Nhận xét HS đọc, ghi bảng các từ khó: Cỏ xước, nhà trò, bự, áo thâm, lương ăn, ăn hiếp, mai phục…

- Luyện đọc câu khó:

* Chú ý ngắt, nghỉ hơi, nhấn giọng đúng: Hôm nay/ bọn chúng chăng tơ đe bắt em, vặt chân, vặt cánh ăn thịt em.

- Nhận xét, sửa sai cho HS.

* Luyện đọc nối tiếp lần 2

- Nhận xét, sửa lỗi.

- HS đọc chú giải.

* Luyện đọc theo nhóm đôi (3’)

- GV đến từng nhóm để quan sát.

- Hết thời gian luyện đọc theo nhóm, GV nhận xét hiệu quả làm việc của các nhóm, nhắc nhở, tuyên dương.

- Mời 2 nhóm lên thi đọc.

- Gọi HS nhận xét

- GV nhận xét và tuyên dương HS đọc tốt.

- Gọi HS đọc lại toàn bài.

* GV giọng đọc toàn bài và đọc mẫu: Đọc diễn cảm toàn bài đọc với giọng chậm rãi, chuyển giọng linh hoạt phù hợp với diễn biến của câu chuyện, với lời lẽ và tính cách của từng nhân vật (lời Nhà Trò – giọng kể lể đáng thương; lời Dế Mèn an ủi, động viên Nhà Trò – giọng mạnh mẽ, dứt khoát, thể hiện sự bất bình, thái độ kiên quyết).

 

- Lắng nghe

- 4 đoạn:

+ Đoạn 1: Hai dòng đầu          

+ Đoạn 2: Chị Nhà Trò… chẳng bay được xa

+ Đoạn 3: Tôi đến gần… ăn thịt em  

+ Đoạn 4: Phần còn lại

 

- 4 HS đọc nối tiếp đoạn.

- HS nhận xét, nêu lên từ bạn phát âm chưa đúng, các từ khó.

- 2 HS đọc.

 

 

- 2 HS đọc.

 

 

 

 

- Nhận xét.

- 4 HS đọc nối tiếp đoạn.

 

- 1 HS đọc.

- HS luyện đọc trong nhóm đôi.

 

 

 

 

 

- Các nhóm lên đọc.

- HS nhận xét

 

 

- 1-2 HS đọc.

 - Lắng nghe

 

 

 

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

b. Tìm hiểu bài

(10 phút)

 

 

- Truyện có mấy nhân vật chính? Kẻ yếu là ai?

 

* Đoạn 1: HS đọc thầm đoạn 1 - TLCH 1:

+ Dế Mèn gặp Nhà Trò trong hoàn cảnh nào?

 

 

- Nêu ý chính đoạn 1?

* Đoạn 2: HS đọc thầm đoạn 2 -TLCH 2 nhóm đôi (2’):

+ Tìm những chi tiết cho thấy chị Nhà Trò rất yếu ớt?

 

 

 

 

 

- Em hiểu từ “ngắn chùn chùn” là như thế nào?

- Dế Mèn thể hiện tình cảm gì khi trông thấy Nhà Trò?

- Nên đọc Đ2 với giọng như thế nào?

- Nội dung đoạn 2 là gì?

 

*Đoạn 3: HS đọc thầm Đ3 và TLCH 2 SGK (5):

+ Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe doạ như thế nào?

 

 

 

 

 

 

- Ý chính đoạn 3 là gì?

 

*Đoạn 4: HS đọc thầm Đ4 và TLCH 3 SGK (5):

+ Những cử chỉ và lời nói nào nói lên tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn?

 

 

Truyện có hai nhận vật chính là chị Nhà Trò và Dế Mèn. Kẻ yếu là chị Nhà Trò.

 

 

- Dế Mèn đi qua một vùng cỏ xước thì nghe tiếng khóc tỉ tê, lại gần thì thấy chị Nhà Trò gục đầu khóc bên tảng đá cuội.

Hoàn cảnh Dế Mèn gặp Nhà Trò.

 

 

+ Thân hình chị bé nhỏ, gầy yếu, người bự những phấn như mới lột. Cánh chị mỏng, ngắn chùn chùn, quá yếu, lại chưa quen mở. Vì ốm yếu, chị kiếm bữa cũng chẳng đủ nên lâm vào cảnh nghèo túng.

 + Ngắn quá, trông khó coi, không đẹp.

+ Ái ngại, cảm thông.

 

- Chậm, thể hiện sự yếu ớt.

 

- Hình dáng yếu ớt, tội nghiệp của Nhà Trò.

 

 

+ Trước đây mẹ Nhà Trò có vay lương ăn cuả bọn nhện. Sau đấy chưa trả được thì đã chết. Nhà Trò ốm yếu, kiếm không đủ ăn, không trả được nợ. Bọn nhện đã đánh Nhà Trò mấy bận. Lần này, chúng chăng tơ chặn đường, đe bắt chị ăn thịt.

Nhà Trò bị bọn nhện ức hiếp, đe doạ.

 

 

+ Lời nói của Dế Mèn: Em đừng sợ. Hãy trở về với tôi đây. Đứa độc ác không thể cậy khoẻ ăn hiếp kẻ yếu.

  + Cử chỉ và hành động của Dế

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

 

 

 

 

- Em thấy Dế Mèn là người như thế nào?

- Đoạn 4 nói lên điều gì?

 

- Nêu một hình ảnh nhân hoá mà em thích?

- HS đọc lướt bài, thảo luận nhóm đôi (2’) để rút ra ý nghĩa truyện.

 

Mèn: phản ứng mạnh mẽ “xoè cả 2 càng ra”; hành động bảo vệ, che chở: “dắt Nhà Trò đi”

- Nghĩa hiệp, dũng cảm, không đồng tình với kẻ ác.

- Tấm lòng nghĩa hiệp của Dế Mèn.

- HS phát biểu.

 

Ca ngợi Dế Mèn có tấm lòng nghĩa hiệp - bênh vực kẻ yếu, xoá bỏ áp bức bất công.

c. Luyện đọc diễn cảm

(6-8 phút)

 

- Hỏi: Bài văn này chúng ta cần đọc với giọng như thế nào?

- GV hướng dẫn để HS có giọng đọc phù hợp với nhân vật, diễn biến câu chuyện.

- Gọi HS tiếp nối đọc 4 đoạn văn.

*Luyện đọc diễn cảm đoạn 3,4.

-  Yêu cầu HS đọc lướt đoạn và cho biết những từ ngữ nào cần nhấn giọng khi đọc?

- GV gạch chân các từ cần nhấn giọng, gạch chéo chỗ cần nghỉ hơi vào đoạn văn và đọc mẫu:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Yêu cầu HS luyện đọc theo nhóm đôi đoạn văn (3’)

- Quan sát, hướng dẫn HS luyện đọc.

- Thi đọc:

+ Gọi đại diện các nhóm lên thi đọc diễn cảm đoạn văn.

- Khuyến khích HS bình xét chọn ra bạn đọc hay, diễn cảm nhất.

- HS trả lời.

 

- HS lắng nghe.

 

 

- 4 HS đọc, lớp theo dõi, nhận xét.

 

- HS trả lời.

 

 

- HS lắng nghe.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS luyện đọc theo nhóm đôi.

 

 

 

- 2 HS thi đọc trước lớp.

 

- HS bình xét.

 

     4. Củng cố (3 phút): Em học được gì ở nhân vật Dế Mèn? (Cần biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình, sẵn sàng đứng ra bảo vệ lẽ phải, công lý.)

     5. Dặn dò (2 phút):

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

- Nhận xét tiết học.

- Về nhà tiếp tục luyện đọc bài, chuẩn bị đọc phần tiếp theo của câu chuyện. Tìm đọc tác phẩm Dế Mèn phiêu lưu kí.

    Rút kinh nghiệm:

.............................................................................

.............................................................................

 

Toán (Tiết 1):        ÔN TẬP CÁC SỐ ĐẾN 100 000

I. Mục tiêu 

1. Kiến thức:  

- Củng cố cho HS cách đọc, viết các số trong phạm vi 100 000, biết cách tính  chu vi của một hình.

  2. Kĩ năng:

- HS đọc viết thành thạo các số trong phạm vi 100 000, viết tổng thành số, phân tích cấu tạo số.

 3.Thái độ:

- Tích cực, chủ động tham gia các hoạt động học tập.

II. Đồ dùng dạy học

1. Giáo viên:  SGK, SGV;

2. Học sinh:  SGK, vở ghi;

III. Hoạt động dạy học

1. Ổn định tổ chức (1): Lớp hát một bài

2. Kiểm tra bài cũ (1):  KT sự chuẩn bị của HS

3. Bài mới (30 – 33’):

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3.1 Giới thiệu bài

(1 phút)

- GV hỏi: Trong chương trình Toán lớp 3, các em đã được học đến số nào?

- Trong tiết học này chúng ta cùng ôn tập về các số đến 100 000.

- GV ghi tựa lên bảng.

- Các số đến 100 000.

 

 

 

- HS ghi vở

3.2 Các hoạt động

  Bài 1

(4-5’)

- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập

- Yêu cầu HS làm bài vào SGK

- Mời HS lên bảng làm bài

 

 

 

 

 

- Gọi HS nhận xét

- GV nhận xét, chốt đúng

- Yêu cầu HS nêu quy luật của các số trên tia số a và các số trong dãy số b. GV đặt câu hỏi gợi ý HS:

  Phần a:

+ Các số trên tia số được gọi là những số gì?

- HS nêu yêu cầu

- HS thực hiện

- 2 HS lên bảng

Các số cần điền lần lượt là:

a) 20 000, 40 000, 50 000,

60 000.

b) 38 000, 39 000, 40 000,

42 000.

- Nhận xét

 

 

 

 

 

- Các số tròn chục nghìn.

 

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

 

+ Hai số đứng liền nhau trên tia số hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị?

  Phần b:

+ Các số trong dãy số này được gọi là những số tròn gì?

+ Hai số đứng liền nhau trong dãy số thì hơn kém nhau bao nhiêu đơn vị?

  Như vậy, bắt đầu từ số thứ hai trong dãy số này thì mỗi số bằng số đứng ngay trước nó thêm 1000 đơn vị.

- Chúng hơn kém nhau

10 000 đơn vị.

 

 

- Là các số tròn nghìn.

 

- Hơn kém nhau 1000 đơn vị.

 

 

* Bài 2

(6 – 7’)

- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập

- Yêu cầu HS làm bài vào SGK

- Gọi 3 HS lên bảng: HS 1 đọc các số, HS 2 viết số, HS 3 phân tích số.

 

 

 

 

- Gọi HS nhận xét

- GV nhận xét, chốt đúng.

- Viết theo mẫu

- Làm bài

- Báo cáo

+ HS1: sáu mươi ba nghìn tám trăm năm mươi.

+ HS2: 63 850

+ HS3: Số 63850 gồm 6 chục nghìn, 3 nghìn, 8 trăm, 5 chục, 0 đơn vị.        

- Nhận xét

 

* Bài 3  (8 10)

- Gọi HS đọc yêu cầu bài tập

- Ý a:  GV cùng HS làm mẫu với số 8723.

- Ý b cho sẵn tổng, yêu cầu viết thành số.

- Yêu cầu HS làm bài vào vở ô li.

- Mời HS lên bảng làm bài.

 

 

 

 

- GV nhận xét, chốt đúng

- Dựa vào đâu mà em viết được số thành tổng và ngược lại?

- HS đọc

- Thực hiện

 

 

 

- HS làm bài

a)

9171 = 9000 + 100 + 70 + 1

3082 = 3000 + 80 + 2

7006 = 7000 + 6        

b) Các số là: 7351, 6230, 6203, 5002.

- Dựa vào vị trí của chữ số trong một số.

Bài 4

 (8 – 10’)

- Bài yêu cầu chúng ta làm gì?

- Chu vi của một hình là gì?

 

- Yêu cầu HS làm bài vào VBT

- Mời HS lên bảng làm bài

 

 

 

 

 

- Tính chu vi của các hình.

- Là tổng độ dài các cạnh của hình đó.

- Thực hiện

Chu vi hình ABCD:

6 + 4 + 3 + 4 = 17 cm

Chu vi hình MNPQ:

(8 + 4) x 2 = 24 cm

Chu vi hình DHIK là:

5 x 4 = 20 cm.

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

 

- Gọi HS nhận xét, GV nhận xét, chốt đúng.

- Giải thích cách tính chu vi hình MNPQ và GHIK?

- Nhận xét

 

- Trả lời

4. Củng cố (1 phút): Nêu cách tính  chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vuông ?

5. Dặn dò (1phút): GV nhận xét tiết học, dặn HS hoàn thành bài tập.

    Rút kinh nghiệm: .........................................................

...............................................................................

 

Chính tả (Tiết 1): (Nghe - viết)   DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

I. Mục tiêu

1. Kiến thức:

- Nghe - viết đúng chính tả, trình bày đúng bài chính tả; không mắc quá 5 lỗi trong bài.

- Làm đúng các bài tập phân biệt những tiếng có âm đầu l/n, an/ang dễ lẫn.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng nghe để viết đúng; phối hợp kĩ năng viết chữ đẹp và nhanh, đúng tốc độ. - Viết rõ ràng, có ý thức rèn chữ, giữ vở sạch.

     3. Thái độ:

    - Luôn biết yêu thương, cảm thông, chia sẻ và giúp đỡ những người có hoàn cảnh khó khăn xung quanh mình, sẵn sàng đứng ra bảo vệ lẽ phải, công lý.

II. Đồ dùng

     1. Giáo viên:

    - SGV, SGK, Phiếu bài tập BT2 a/b.

     2. Học sinh:

    - SGK, vở ôli, bút.

III. Hoạt động dạy học

      1. Ổn định tổ chức (2 phút): Hát tập thể.

2. Kiểm tra bài cũ (3 phút): GV nhắc lại một số điểm cần lưu ý về yêu cầu của giờ học chính tả, việc chuẩn bị đồ dùng cho giờ học nhằm củng cố nề nếp học tập cho các em.

      3. Bài mới (30 phút):     

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

3.1. Giới thiệu bài

(1 phút)

 

Giờ chính tả hôm nay các em sẽ nghe cô đọc và viết đúng chính tả một đoạn của bài Dế Mèn bênh vực kẻ yếu. Sau đó sẽ làm các bài tập phân biệt những tiếng có âm đầu l/n, an/ang các em dễ đọc sai, viết sai.  GV ghi bài.

- HS lắng nghe, ghi bài.

 

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

 3.2.H­ướng dẫn HS nghe - viết

(20 phút)

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Gọi  HS đọc đoạn viết (từ Một hôm ... đến vẫn khóc)

+ Nêu nội dung đoạn viết?

 

 

- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn viết và tìm những tên riêng cần viết hoa, từ dễ viết sai trong đoạn viết.

- Mời HS viết các từ khó.

 

- GV nhắc HS: ghi tên bài vào giữa dòng. Sau khi chấm xuống dòng, chữ đầu nhớ viết hoa, viết lùi vào 1 ô li. Chú ý ngồi viết đúng tư thế.

- Đọc từng câu cho HS viết.

- Đọc lại toàn bài chính tả 1 lần.

 - Thu vở chữa bài, nhận xét.

- HS trao đổi vở và thực hiện sửa bài theo hướng dẫn.

- GV hướng dẫn thêm trước lớp các lỗi HS thường mắc phải, nhận xét chung.

- 1 HS đọc, lớp theo dõi, đọc thầm theo.

- Dế Mèn gặp Nhà Trò và hình dáng yếu ớt, tội nghiệp của Nhà Trò.

+ HS nêu: Cỏ xước, tảng đá, Dế Mèn, Nhà Trò, tỉ tê, ngắn chùn chùn, khoẻ…

- 3 HS viết bảng, cả lớp viết nháp, nhận xét: chính tả, cỡ chữ, mẫu chữ…

 

 

 

- HS viết bài vào vở.

- Soát lại bài.

- Thực hiện trao đổi vở sửa lỗi.

 

 

 

3.3. H­ướng dẫn HS làm bài tập

(8-10 phút)

Bài 2

 

- HS đọc thầm, nêu Y/c của bài, HS làm bài theo N2 (2’), báo cáo bảng nhóm, nhận xét.

- 1 HS đọc toàn bài.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- 1 HS đọc yêu cầu bài tập .

- HS thảo luận làm bài vào VBT, 2 nhóm làm bài vào PBT:

* Đáp án:

a) Không thể lẫn chị Chấm với bất cứ người nào khác. Chị có một thân hình nở nang rất cân đối. Hai cánh tay béo lẳn, chắc nịch. Đôi lông mày không tỉa bao giờ, mọc loà xoà tự nhiên, làm cho đôi mắt sắc sảo của chị dịu dàng đi

 b) Mấy chú ngan con dàn hàng ngang lạch bạch đi kiếm mồi.

       Lá bàng đang đỏ ngọn cây

Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời.

Bài 3

- HS đọc yêu cầu bài.

- HS thảo luận theo nhóm (2’) và thi giải câu đố nhanh và đúng.

- 2 nhóm nhanh nhất được trả lời và giải thích cách lựa chọn đáp án của nhóm mình.

- HS, GV nhận xét

- 1 HS đọc.

 

 

Đáp án:

a)     Cái la bàn

b)    Hoa ban

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  


 

Trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ

       4. Củng cố (3’): Có những cách nào để nhận biết đúng hướng? (Quan sát la bàn hoặc các chòm sao…)

      5. Dặn dò (2’):

- Nhận xét tiết học.

- Về nhà ôn lại bài, chuẩn bị bài sau: Mười năm cõng bạn đi học.

    Rút kinh nghiệm:

.............................................................................

.............................................................................

 

Khoa học (Tiết 1):               CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG?

I. Mục tiêu

 1. Kiến thức

- Nêu được con người cần thức ăn, nước uống, không khí, ánh sáng, nhiệt độ để sống.

- Kể được những điều kiện về tinh thần cần cho sự sống của con người như sự quan tâm, chăm sóc, giao tiếp xã hội, các phương tiện giao thông, giải trí.

2. Kĩ năng:

- Có ý thưc giữ gìn vệ sinh môi trường

 3. Thái độ

- Biết tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình.

II. Đồ dùng dạy học

 1. Giáo viên: SGK, SGV, Hình trang 4, 5 SGK, Phiếu học tập, phiếu trò chơi

 2. Học sinh: SGK, vở, bút,…

III. Các hoạt động dạy học

 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Hát tập thể

 2. Kiểm tra bài cũ (3 phút): Kiểm tra đồ dùng học tập

 3. Bài mới (30 phút):

Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

1.Giới thiệu bài (1 phút)

- GV giới thiệu, ghi đầu bài lên bảng.

- HS ghi đầu bài vào vở

2.Hoạt động 1: Con người cần gì để sống? 

(10 phút)

 

 

- GV cho HS thảo luận theo nhóm 4 (2 phút) trả lời câu hỏi:

? Con người cần những gì để duy trì sự sống?

- GV yêu cầu HS ghi vào giấy những ý kiến của mình.

- Gọi HS trình bày kết quả

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- HS thảo luận theo nhóm 4

 

 

 

- HS ghi vào giấy những ý kiến của mình.

- HS trình bày kết quả:

+ Con người cần phải có không khí để thở, thức ăn, nước uống, quần áo, nhà ở, bàn ghế, xe cộ,…

+ Con người cần được đi học để có hiểu biết, chữa bệnh khi ốm, đi xem phim, ca nhạc,…

+ Con người có tình cảm với những người xung quanh như trong gia đình, bạn bè, làng xóm.

 

  1                               Nguyễn Thị Hoa

  

nguon VI OLET