TUẦN 12:

TẬP LÀM VĂN

KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

I/ Mục tiêu:

-   Nhận biết được hai cách kết bài ( kết bài mở rộng, kết bài không mở rộng) trong bài văn kể chuyện ( mục I và BT1, BT2 mục III ).

-   Bước đầu viết được đoạn kết bài cho bài văn kể chuyện theo cách mở rộng (BT3, mục III).

II/ Đồ dùng dạy-học:

- Một tờ phiếu  kẻ bảng so sánh hai cách kết bài (BT1, in đậm đoạn thêm vào)

- Bảng phụ viết nội dung BT3.1 (một số cách kết bài) để hs lên bảng chỉ phiếu, trả lời câu hỏi.

III/ Các hoạt động dạy-học:

 

Hoạt động dạy

Hoạt động học

A/ KTBC: Hãy nêu các cách mở bài trong bài văn kể chuyện?

 

 

- Gọi hs đọc phần mở đầu truyện Hai bàn tay theo cách mở bài gián tiếp

Nhận xét, cho điểm

B/ Dạy-học bài mới:

1) Giới thiệu bài: Trong tiết TLV trước, các em đã biết 2 cách mở bài trực tiếp và gián tiếp trong văn kể chuyện. Tiết học hôm nay sẽ giúp các em nắm được 2 cách kết bài trong bài văn KC. Đó là những cách nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.

2) Tìm hiểu bài:

Bài tập 1,2:

- Gọi hs đọc y/c của bài tập

- Các em hãy đọc thầm truyện Ông Trạng thả diều SGK/104 để tìm phần kết bài của truyện.

 

Bài tập 3:Gọi hs đọc y/c

- Các em hãy suy nghĩ tìm một lời đánh giá để thêm vào phần cuối truyện Ông

+ Mở bài trực tiếp: Kể ngay vào sự việc mở đầu câu chuyện

+ Mở bài gián tiếp: nói chuyện khác để dẫn vào câu chuyện

- 2 hs đọc lại bài của mình

 

 

 

- Lắng nghe

 

 

 

 

 

 

 

- 1 hs đọc y/c

- Đọc thầm suy nghĩ trả lời: Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có mười ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

- 1 hs đọc

- Lắng nghe, suy nghĩ


Trạng thả diều

- Gọi hs nêu ý kiến của mình

 

 

 

 

 

Bài tập 4: Gọi hs đọc y/c

- Dán tờ phiếu viết 2 cách kết bài lên bảng. Các em hãy đọc thầm lại 2 cách kết bài và so sánh 2 cách kết bài nói trên.

- Gọi hs phát biểu ý kiến

- Chốt lại lời giải đúng

1) Kết bài của truyện Ông Trạng thả diều.

 

 

 

Kết luận: Đây là cách kết bài không mở rộng

2) Cách kết bài khác

 

 

 

 

 

Kết luận: Lúc này, đoạn kết trờ thành một đoạn thuộc thân bài.

     Đây là cách kết bài mở rộng

- Gọi hs đọc phần ghi nhớ SGK/122

3) Luyện tập:

Bài 1:  Gọi hs đọc y/c

- Các em hãy thảo luận nhóm đôi để chỉ xem đâu là cách kết bài mở rộng, đâu là cách kết bài không mở rộng.

- Dán phiếu đã chuẩn bị lên bảng, gọi hs lên chỉ phiếu trả lời. kết bài mở rộng đánh kí hiệu (+ ), kết bài không mở rộng đánh kí hiệu (_)

 

 

- HS lần lượt nêu ý kiến

+ Câu chuyện này làm em càng thấm thía lời của cha ông: Người có chí thì nên, nhà có nền thì vững

+ Trạng nguyên Nguyễn Hiền đã nêu một tấm gương sáng về nghị lực cho chúng em

- 1 hs đọc y/c

- Đọc thầm, suy nghĩ

 

 

- Lần lượt phát biểu

 

* Thế rồi vua mở khoa thi. Chú bé thả diều đỗ Trạng nguyên. Ông Trạng khi ấy mới có muời ba tuổi. Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

Chỉ cho biết kết cục của câu chuyện.

 

*Thế rối vua mở khoa thi...Đó là Trạng nguyên trẻ nhất của nước Nam ta.

   Câu chuyện này giúp em thấm thía hơn lời khuyên của người xưa: "Có chí thì nên". Ai nỗ lực vươn lên, người ấy sẽ đạt được điều mình mong ước.

   Sau khi cho biết kết cục, có lời đánh giá, bình luện thêm về câu chuyện.

 

- 3 hs đọc to trước lớp

 

- 1 hs đọc y/c

- Thảo luận nhóm đôi

 

 

- 2 hs lên bảng chỉ a (_), b (+), c (+ ), d (+), e (+)

 

 


- Kết luận lời giải đúng

Bài 2:  Gọi hs đọc y/c

- Các em hãy mở SGk đọc lại các truyện Một người chính trực và Nỗi dằn vặt của An-drây-ca thảo luận nhóm 4  để tìm kết bài, sau đó các em cho biết đó là những cách kết bài nào?

- Gọi đại diện nhóm nêu kết quả thảo luận

 

 

 

 

 

 

Bài 3: Gọi hs đọc y/c

- Các em hãy suy nghĩ, lựa chọn viết kết bài theo lối mở rộng cho một trong hai truyện trên (làm vào VBT). Các em cần viết kết bài theo lối mở rộng sao cho đoạn văn tiếp nối liền mạch với đoạn trên

- Gọi hs nối tiếp nhau đọc bài của mình.

      + Kết bài mở rộng

  (truyện Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca)

* (Thêm đoạn sau): Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em: Tình cảm yêu thương, ý thức trách nhiệm với bản thân, lòng trung thực, sự nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân.

* (Thêm):  An-đrây-ca tự dằn vặt, tự cho mình có lỗi vì em rất yêu thường ông. Em đã trung thực, nghiêm khắc với lỗi lầm của bản thân

C/ Củng cố, dặn dò:

- Gọi hs đọc lại ghi nhớ

- Viết thêm 1 đoạn kết bài mở rộng cho truyện Một người chính trực hoặc Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca.

 

 

- 1 hs đọc y/c

- Mở SGk thảo luận nhóm 4 để thực hiện y/c

 

 

a) Một người chính trực : Tô Hiến Thành tâu: "Nếu Thái hậu hỏi...xin cử Trần Trung Tá." (-)  Kiểu bài không mở rộng.

b) Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca: Nhưng An -đrây-ca không nghĩ như vậy...ít năm nữa!"

(-) Kết bài không mở rộng 

 

- 1 hs đọc y/c

- Suy nghĩ làm bài cá nhân

 

 

 

 

 

      + Kết bài mở rộng

            (truyện Một người chính trực)

* (Thêm đoạn sau): Câu chuyện về sự khảng khái, chính trực của Tô Hiến Thành được truyền tụng mãi đến muôn đời sau. Những người như ông làm cho cuộc sống của chúng ta.

( Thêm): Câu chuyện giúp chúng ta hiểu: Người chính trực làm gì cũng theo lẽ phải, luôn đặt việc công, đặt lợi ích của đất nước lên trên tình riêng.

 

 

 


- Bài sau: Kiểm tra 

 

 

nguon VI OLET